Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
ợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MINH PHƢỢNG
HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở VÔ HIỆU VÀ
GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA HỢP
ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở VÔ HIỆU
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
-------------
NGUYỄN THỊ MINH PHƢỢNG
HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở VÔ HIỆU VÀ
GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA HỢP
ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở VÔ HIỆU
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60380103
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Hằng
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận văn là trung
thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật dân sự
BLDS 2005 Bộ luật dân sự năm 2005
BLDS 1995 Bộ luật dân sự năm 1995
BTTH Bồi thường thiệt hại
CSH Chủ sở hữu
HĐMB Hợp đồng mua bán
NLHVDS Năng lực hàng vi dân sự
QSH Quyền sở hữu
TAND Tòa án nhân dân
TNBTTH Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
UBND Ủy ban nhân dân
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở VÔ
HIỆU………………………………………………………………………………..6
1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu...................................................6
1.2. Đặc trƣng pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hàn….…………………………..……………................7
1.2.1. Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp.................................7
1.2.2. Các dạng hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu theo pháp luật dân sự Việt
Nam.............................................................................................................................8
1.3. Hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu theo quy định của
pháp luật hiện hành................................................................................................29
1.4. Quy định về hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu trong pháp luật Việt Nam
qua các thời kỳ……………….……………...…………………………………….37
1.4.1. Thời kỳ phong kiến (cổ luật)………………….……………..………………37
1.4.2. Thời kỳ thực dân Pháp đô hộ………………..................................................39
14.3. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1975……………………...…………………41
1.4.4. Thời kỳ từ năm 1975 đến nay…………………...…………………………...43
Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ
PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở VÔ HIỆU TẠI TÕA ÁN
VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT……...........................................46
2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật tuyên bố hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu
và giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu tại Tòa
án..............................................................................................................................46
2.1.1. Kết quả đạt được.............................................................................................46
2.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở
vô hiệu.......................................................................................................................47
2.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình giải quyết tranh chấp……...55
2.2. Kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán
nhà ở vô hiệu ...........................................................................................................57
2.2.1. Không nên quy định hình thức công chứng, chứng thực là điều kiện bắt buộc
có hiệu lực của HĐMB nhà ở …………………………………………………..…57
2.2.2. Cần có sự thống nhất trong việc quy định thời điểm chuyển quyền sở hữu
giữa Bộ luật dân sự và Luật nhà ở …….………………………………….......….62
2.2.3. Bổ sung quy định căn cứ xác định hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu do bị
nhầm lẫn tại Điều 131 BLDS 2005…………………………………….…………63
2.2.4. Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 138 BLDS 2005 về bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của người thứ ba ngay tình khi hợp đồng mua bán nhà ở vô
hiệu…………………………………………………………………………………65
2.2.5. Kết hợp chế tài phạt cọc và bồi thường thiệt hại khi hợp đồng mua bán nhà ở
vô hiệu liên quan đến thỏa thuận đặt cọc do lỗi của một trong các bên…………..68
2.2.6. Bổ sung quy định giao dịch dân sự vô hiệu toàn bộ và vô hiệu từng phần…71
2.2.7. Bổ sung quy định tại Điều 130 BLDS 2005 về chủ thể được quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch do người chưa thành niên, người mất năng lực hàng vi
dân sự, người hạn chế năng lực hàng vi dân sự xác lập, thực hiện vô hiệu……….72
2.2.8. Sửa đổi, bổ sung quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
tại Điều 137 Bộ luật dân sự 2005…………………………….……………………73
2.2.9. Bổ sung quy định xác định thiệt hại khi hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu…73
2.2.10. Bổ sung quy định cách tính thiệt hại khi giải quyết hậu quả pháp lý của hợp
đồng mua bán nhà ở vô hiệu...……..……………………..……….……………..74
2.2.11. Bổ sung quy định xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi hợp đồng
mua bán nhà ở vô hiệu………………..……………….……………………….....77
2.2.12. Sửa đổi quy định tại Điều 133 BLDS 2005 về giao dịch dân sự vô hiệu do
người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình………………79
2.2.13. Bổ sung khái niệm “giao dịch giả tạo” tại Điều 129 BLDS 2005………..80
2.2.14. Sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật nhà ở…...……………………...................80
2.2.15. Ban hành và phát triển án lệ là nguồn của pháp luật trong quá trình xét xử
của Tòa án……………….………………………..……………………………..…81
KẾT LUẬN............................................................................................................. 83
NHỮNG CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nhà ở có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống, xã hội của một đất nước.
Nhà ở không chỉ đáp ứng nhu cầu ở của con người mà còn chứa đựng nếp sống, bản
sắc của một dân tộc. Với tính chất và tầm quan trọng nêu trên, nhà ở là vấn đề được
nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực, dưới nhiều giác độ khác nhau; cụ thể: dưới giác độ
triết học, nhà ở là dạng vật chất định hình kiến trúc và mang tính văn hóa; dưới giác
độ kinh tế - xã hội học, nhà ở là tài sản có giá trị lớn đối với mỗi gia đình, xã hội;
dưới giác độ pháp lý, nhà ở là một bất động sản - tài sản - đối tượng điều chỉnh của
nhiều ngành luật, trong đó có ngành Luật Dân sự.
Cùng với sự phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước, các quan hệ dân sự
trong lĩnh vực giao kết, thực hiện hợp đồng hết sức đa dạng, phong phú; trong đó
giao dịch liên quan đến hợp đồng mua bán nhà ở cũng diễn ra khá phức tạp, do xuất
phát từ sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân số, nhu cầu chính đáng về nhà ở của mỗi
cá nhân, gia đình được pháp luật bảo hộ. Cũng như hầu hết các quốc gia khác trên
thế giới, đối với Việt Nam quyền sở hữu nhà ở là quyền cơ bản của công dân.
Những quy định của pháp luật về nhà ở nói chung và hợp đồng mua bán nhà nói
riêng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm nhằm điều chỉnh quan hệ mua
bán nhà phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Điều này thể hiện qua
các quy định về thủ tục, nội dung của hợp đồng được ban hành và luôn được sửa
đổi, bổ sung ngày càng phù hợp với nhu cầu của xã hội; về cơ bản đã tạo ra hành
lang pháp lý đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho từng chủ thể khi tham gia quan
hệ mua bán nhà; tuy nhiên, vẫn có những quy định chưa thật sự phù hợp với thực
tiễn. Bên cạnh đó, trước sự biến động mạnh mẽ của thị trường bất động sản có chiều
hướng gia tăng về giá dẫn đến sự “bội ước”; ý thức tuân thủ pháp luật của các chủ
thể khi tham gia vào quan hệ mua bán nhà chưa cao, làm cho hợp đồng bị vô hiệu
ngay tại thời điểm giao kết và khi phát sinh tranh chấp thì việc giải quyết hậu quả
của nó hết sức khó khăn, phức tạp. Trên thực tế, hợp đồng mua bán nhà ở bị Tòa án
tuyên vô hiệu được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau, chẳng hạn như người mua
đã giao tiền đặt cọc, đã trả phần lớn tiền mua hoặc bên bán đã giao nhà nhưng bên
mua chưa trả đủ tiền… Trong đó, phần lớn các hợp đồng mua bán nhà ở bị Tòa án
tuyên bố vô hiệu do vi phạm về chủ thể tham gia giao kết hoặc do vi phạm điều kiện
về hình thức của hợp đồng (ví dụ: các bên xác lập giao dịch bằng giấy tay, không
công chứng, chứng thực …).
2
Thực tiễn các tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở tại Tòa án diễn ra rất
gay gắt, phức tạp. Việc giải quyết hậu quả pháp lý phát sinh từ hợp đồng mua bán
nhà ở bị vô hiệu đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Trên thực tế, nhà ở phần lớn
gắn liền với quyền sử dụng đất, nhưng hệ thống pháp luật hiện hành điều chỉnh về
quyền sử dụng đất lại khác với hệ thống pháp luật về nhà ở dẫn đến nhiều quan
điểm xét xử khác nhau. Vấn đề này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, mặc dù hậu
quả pháp lý của giao dịch vô hiệu đã được Bộ luật dân sự năm 2005 (sau đây gọi tắt
là “BLDS 2005”) quy định, nhưng thực tiễn khi áp dụng để giải quyết hậu quả pháp
lý của HĐMB nhà ở vô hiệu, một số quy định đã bộc lộ những hạn chế, gây khó
khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp như: việc hoàn trả lại tài sản, khôi phục
lại tình trạng ban đầu; bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi hợp đồng vô
hiệu; vấn đề giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu do vi phạm về hình thức chưa
phù hợp với thực tiễn; việc xác định “thiệt hại”, xác định “lỗi” để làm cơ sở giải
quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu…
Xuất phát từ những bất cập nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Hợp đồng mua
bán nhà ở vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô
hiệu” để nghiên cứu. Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang chuẩn bị sửa đổi, bổ
sung Bộ luật dân sự (sau đây gọi tắt là “BLDS”), đề tài được thực hiện thành công
sẽ giúp cho việc tiếp cận, nắm vững các quy định của pháp luật khi giải quyết các
tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở tại Tòa án, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật này. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý
luận cơ bản về hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu và thực tiễn xét xử giải quyết hậu
quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu theo pháp luật hiện hành, kết quả
nghiên cứu nhằm chỉ ra những điểm bất cập, hạn chế của pháp luật thực định, từ đó
đưa ra những phương hướng, giải pháp sửa đổi, bổ sung, góp phần hoàn thiện các
quy định của pháp luật về giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở
vô hiệu.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Việc nghiên cứu hợp đồng mua bán nhà ở nói chung và hợp đồng mua bán
nhà ở vô hiệu nói riêng đã được nhiều nhà khoa học pháp lý quan tâm qua các thời
kỳ. Nhìn chung, vấn đề hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu và việc giải quyết hậu quả
pháp lý của nó chủ yếu được đề cập trong các bài giảng của một số trường đại học
như Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh và
trong bài viết của một số tác giả ở những góc độ hẹp khác nhau, như:
3
- Luận văn thạc sỹ “Một số ý kiến về đường lối giải quyết hậu quả pháp lý
của hợp đồng mua bán nhà” của tác giả Vũ Mạnh Hùng (bảo vệ tại Trường Đại học
Luật Hà nội, năm 2007);
- Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật “Hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu và hậu
quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu” của tác giả Trần Đức Hùng (bảo
vệ tại Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009).
Ngoài ra, còn có một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như:
- Bài viết “Giải quyết vụ kiện về hợp đồng mua bán nhà tại Tòa án” của tác
giả Nguyễn Văn Cường đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 1 năm 2001;
- Bài viết “Bàn về giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu” của tác giả Hoàng
Quảng Lực đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 21 kỳ 1 tháng 11/2011…
Trên bình diện chung về hợp đồng, vấn đề này cũng được tiếp cận trong một
số sách chuyên khảo như “Luật hợp đồng Việt Nam, bản án và bình luận bản án” của
tác giả Đỗ Văn Đại (Nxb. Chính trị Quốc gia, năm 2009); “Bình luận các hợp đồng
thông dụng trong Luật Dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Điện (Nxb Trẻ,
thành phố Hồ Chí Minh, năm 2001)...
Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu và nghiên cứu các công trình có liên quan thì
chưa có công trình nào giải quyết vấn đề về “Hợp đồng mua bán nhà vô hiệu và
giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu” một cách toàn
diện và thấu đáo. Đề tài tiếp cận nội dung nghiên cứu một cách chuyên sâu, đầy đủ,
đảm bảo được tính lôgíc, hệ thống và toàn diện, không trùng lặp với các công trình
nghiên cứu khoa học đã được công bố. Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề lý luận
liên quan đến hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu, nghiên cứu thực tiễn chỉ ra những
bất cập trong giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu …
3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài với mục đích: đưa ra các luận cứ khoa học và thực
tiễn cho việc xây dựng, hoàn thiện các quy định của Bộ luật dân sự hiện hành về
hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu cũng như việc giải quyết hậu quả pháp lý của nó.
Để thực hiện được mục đích trên, Luận văn phải hoàn thành nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu và phân tích các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng mua bán nhà ở để đưa ra được khái niệm; các căn cứ pháp lý xác định hợp
4
đồng mua bán nhà ở vô hiệu; làm rõ các đặc trưng, cơ sở lý luận về hợp đồng mua
bán nhà ở vô hiệu và nguyên tắc giải quyết hậu quả pháp lý;
- Tìm hiểu một cách đầy đủ và có hệ thống các quy định của pháp luật dân sự
Việt Nam qua các thời kỳ về hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu và giải quyết hậu quả
pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu, nổi bật tiếp cận dưới giác độ của pháp
luật dân sự hiện hành;
- Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn xét xử và áp dụng pháp luật để giải quyết
hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà vô hiệu, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến
tình trạng hạn chế và đề xuất đường lối giải quyết hậu quả pháp lý phát sinh. Kết
quả nghiên cứu nhằm tìm ra và đánh giá những điểm bất cập trong quy định của
pháp luật; từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và loại bỏ một số quy
định không còn phù hợp để hoàn thiện các quy định của BLDS về hợp đồng mua
bán nhà ở vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô
hiệu giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu BLDS và các quy định pháp
luật hiện hành khác liên quan về căn cứ, cơ sở xác định, đánh giá hợp đồng mua bán
nhà vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô
hiệu. Đồng thời, tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp phát
sinh về vấn đề này tại Tòa án nhân dân các cấp.
Phạm vi nghiên cứu: Hợp đồng mua bán nhà vô hiệu và giải quyết hậu quả
pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu là một đề tài có phạm vi nghiên cứu
rộng, nội dung đa dạng, phức tạp do tính chất của quan hệ pháp luật và ở mỗi giai
đoạn lịch sử khác nhau có các quy định khác nhau. Điều 2, Điều 5, Điều 6 và Điều
7 Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị, đã đưa ra cách phân loại nhà ở. Theo đó, nhà ở gồm
ba hình thức sở hữu: nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở thuộc sở hữu của các tổ
chức chính trị, xã hội, tổ chức kinh tế và nhà ở thuộc sở hữu tư nhân. Ngoài ra, còn
có loại nhà ở có nguồn gốc tư nhân hiện đang do nhà nước quản lý. Căn cứ vào các
quy định của pháp luật, thì chính sách giải quyết các đối tượng nhà ở này có những
điểm khác nhau. Trong phạm vi của Luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý
luận, thực tiễn, để đánh giá khách quan, toàn diện các quy định của pháp luật hiện
hành về hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của hợp
đồng mua bán nhà ở vô hiệu đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu tư nhân.
5
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, lịch sử, logic, diễn
dịch, quy nạp; phương pháp so sánh để đối chiếu, tham khảo hệ thống pháp luật dân
sự nước ngoài với hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam. Đặc biệt tác giả sử dụng
phương pháp tiếp thu có chọn lọc kết quả các công trình bài viết đã công bố. Bên
cạnh đó, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, khảo sát, tổng hợp để có số liệu
cụ thể nhằm đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở.
Những phương pháp này không sử dụng độc lập mà đan xen và kết hợp với nhau.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Luận văn đầu tiên được nghiên cứu ở bậc cao học có tính hệ thống, toàn diện
về hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng
mua bán nhà ở vô hiệu ở nước ta. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc
xây dựng và hoàn thiện pháp luật hợp đồng Việt Nam nói chung; tạo hành lang
pháp lý an toàn, hạn chế những thiệt hại cho các chủ thể khi tham gia giao kết, thực
hiện hợp đồng mua bán nhà ở.
Luận văn được bảo vệ thành công sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho giảng
viên, học viên, sinh viên chuyên ngành luật, các cán bộ, Thẩm phán, Kiểm sát viên,
Luật sư trong hoạt động xét xử.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được trình bày trong 02 (hai) chương.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở VÔ HIỆU
1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu
Với quan niệm “an cư lạc nghiệp”, nhà ở đã trở thành phương tiện sinh hoạt
và nhu cầu không thể thiếu của mỗi gia đình. Ở một khía cạnh khác, nhà ở còn tượng
trưng cho giá trị văn hóa, bản sắc của một dân tộc. Khi đời sống, xã hội càng phát
triển thì nhà ở càng được con người, xã hội quan tâm. Ở tất cả các quốc gia trên thế
giới, nhà ở là đối tượng tham gia vào các giao dịch dân sự nói chung và giao dịch
mua bán nhà ở nói riêng. Đối với Việt Nam, quyền về chỗ ở và quyền sở hữu (sau
đây gọi tắt là “QSH”) nhà ở của công dân được Nhà nước ghi nhận và bảo hộ; tại
Điều 58 của Hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền sở hữu thu nhập
hợp pháp, của cải để dành, nhà ở…”; từ quy định hiến định này, những chính sách
xã hội và quy định pháp luật về nhà ở qua từng thời kỳ được nhà nước ban hành đã
tạo khung pháp lý an toàn, tiện lợi cho người dân tham gia vào các giao dịch nhà ở.
QSH nhà ở của công dân có thể được xác lập thông qua hợp đồng mua bán (sau đây
gọi tắt là “HĐMB”) nhà ở với những hình thức và thủ tục theo luật định.
Trên cơ sở lý luận về hợp đồng dân sự, căn cứ các quy định về HĐMB nhà
tại Chương XVIII mục 1 phần II từ Điều 450 đến Điều 454 BLDS 2005, Luật nhà ở
năm 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009 (sau đây gọi tắt là “Luật nhà ở”) thì
HĐMB nhà ở thể hiện sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên mua nhà và bên bán nhà
có công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao nhà và QSH
nhà cho bên mua; bên mua có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán theo thỏa thuận của các
bên trong hợp đồng. Bên mua là chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là “CSH”) nhà sau khi
các bên đã thực hiện các thủ tục mua bán nhà theo quy định của pháp luật.
Nhà ở là tài sản có giá trị lớn, để đảm bảo hoạt động quản lý của Nhà nước
và duy trì trật tự công cộng; BLDS và Luật nhà ở đã quy định khá chặt chẽ về thủ
tục liên quan đến giao dịch mua bán nhà ở. Theo nguyên tắc chung quy định tại các
Điều 4, 5, 6 BLDS 2005 thì HĐMB nhà ở được kết lập trên cơ sở sự tự do bày tỏ ý
chí, “bình đẳng”, “thiện chí”, “trung thực” của bên mua và bên bán nhà; không ai
được “áp đặt”, “cưỡng ép”, “đe dọa” người khác phải tiến hành ký kết HĐMB nhà ở
với mình hoặc với một chủ thể khác. Khi hợp đồng được giao kết hợp pháp sẽ phát
sinh “hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên”
và các bên “phải thực hiện nghĩa
vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết.”
7
Để được pháp luật công nhận và bảo hộ quyền lợi hợp pháp phát sinh từ
việc giao kết HĐMB nhà ở, đòi hỏi các chủ thể phải đáp ứng các điều kiện: (i)
người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; (ii) mục đích và nội dung của
giao dịch không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội; (iii) người tham gia
giao dịch hoàn toàn tự nguyện; (vi) hình thức giao dịch phù hợp với quy định của
pháp luật 1
; HĐMB nhà ở phải thể hiện bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng
thực2
. Đây là những yêu cầu pháp lý bắt buộc đối với chủ thể khi xác lập, thực hiện
HĐMB nhà ở, nếu không đáp ứng một trong các điều kiện nêu trên thì hợp đồng có
thể bị tuyên bố vô hiệu. Trên phương diện khoa học pháp lý, cho đến nay chưa có
văn bản nào đưa ra khái niệm về HĐMB nhà ở vô hiệu. Theo từ điển Tiếng Việt,
thuật ngữ “vô hiệu” được hiểu là “không có hiệu lực, không có hiệu quả”
3
. Theo
khoản 1 Điều 137 BLDS 2005, “giao dịch vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.”
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng mua bán nhà ở
vô hiệu như sau: Hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu là hợp đồng không có một trong
các điều kiện làm cho hợp đồng mua bán nhà ở hợp pháp; không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của bên bán nhà và bên mua nhà kể từ thời điểm giao kết hợp
đồng.
1.2. Đặc trƣng pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp
Áp dụng luật nội dung vào thời điểm xác lập hợp đồng, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác. Ngoài áp dụng các quy định của pháp luật về nhà ở còn phải
áp dụng các quy định của pháp luật dân sự theo nguyên tắc, ưu tiên áp dụng luật
riêng; nếu luật riêng không có thì mới áp dụng luật chung và áp dụng hướng dẫn từ
các Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân (sau đây gọi tắt là
“TAND”) tối cao. Mỗi thời kỳ lịch sử, pháp luật về HĐMB nhà ở có những quy
định khác nhau. Tương ứng với từng lần sửa đổi luật, có thể phân chia 4 giai đoạn
như sau:
Giai đoạn 1. Đối với giao dịch mua bán nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991
để đảm bảo được ổn định sẽ áp dụng các quy định tại Nghị quyết 58/1998/NQUBTVQH ngày 24/8/1998 của Ủy ban thường vụ Quốc hội để giải quyết các giao
1 Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005.
2 Điều 450 Bộ luật dân sự năm 2005 và Điều 93 Luật nhà ở 2005 (được sửa đổi bổ sung năm 2009).
3 Viện Ngôn ngữ học (1994), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, tr.1083.
8
dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01/7/1991 và Thông tư liên tịch số
01/1999/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/1/1999 của Tòa án nhân dân tối cao
và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Đối với giao dịch mua bán nhà ở có người Việt Nam định cư ở nước ngoài
tham gia được xác lập trước ngày 01/7/1991 mục đích để ở, mà nhà ở đó thuộc sở
hữu cá nhân hoặc các bên là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; khi phát sinh
tranh chấp áp dụng Nghị quyết 1037 ngày 27/7/2006 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội để giải quyết.
Giai đoạn 2. Đối với các giao dịch mua bán nhà ở được xác lập từ ngày
01/7/1991 đến trước ngày 01/7/1996 thì áp dụng các quy định của Pháp lệnh hợp
đồng dân sự 1991 và Pháp lệnh nhà ở 1991 và văn bản pháp luật có liên quan4
.
Giai đoạn 3. Đối với HĐMB nhà ở xác lập từ sau ngày 01/7/1996 đến trước
ngày 01/01/2006 thì áp dụng BLDS 1995 và Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP ngày
16/4/2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình.
Giai đoạn 4. Đối với HĐMB nhà ở được xác lập từ ngày 01/01/2006 đến nay
thì áp dụng BLDS (được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2006); Luật nhà ở (được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005
và có hiệu lực thi hành từ 01/7/2006); Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
nhà ở. Theo Điều 3 Luật nhà ở, trường hợp BLDS mâu thuẫn với Luật nhà ở thì áp
dụng Luật nhà ở để giải quyết.
* Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có chức năng kinh doanh nhà ở
sẽ áp dụng các quy định của Luật nhà ở, Nghị quyết 19 ngày 03/6/2008 của Quốc
hội và Nghị định 51/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị quyết 19 về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
* Đối với cá nhân, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở thì áp dụng quy
định tại khoản 2 Điều 125 Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản.
1.2.2. Các dạng hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu theo pháp luật dân sự Việt Nam
4 Theo Điều 4 Nghị quyết số 45 của Quốc hội ngày 28/10/1995 về việc thi hành BLDS 1995, quy định: “Đối
với các giao dịch mua bán nhà ở được xác lập từ ngày 01/7/1991 đến trước ngày 01/7/1996 thì được thực
hiện theo Pháp lệnh nhà ở 1991 và văn bản pháp luật luật có liên quan”.
9
1.2.2.1. Chủ thể ký kết hợp đồng mua bán nhà ở không đáp ứng điều kiện về chủ thể
Về lý luận, cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào HĐMB nhà ở được gọi là
chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự đó. Quyền lợi, nghĩa vụ của các chủ thể sẽ
phát sinh khi hợp đồng được giao kết hợp pháp. Nếu pháp luật dân sự của nhiều
nước trên thế giới chỉ thừa nhận chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là cá nhân và
pháp nhân, thì theo pháp luật Việt Nam hiện hành cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình,
tổ hợp tác đều có thể trở thành chủ thể của HĐMB nhà ở khi các chủ thể tham gia
vào quan hệ pháp luật này “có năng lực hành vi dân sự”
5
. Năng lực hành vi dân sự
(sau đây gọi tắt là “NLHVDS”) đối với từng chủ thể (cá nhân, tổ chức) khác nhau,
pháp luật có những quy định không giống nhau, cụ thể:
* Đối với cá nhân. Đây là chủ thể chủ yếu và thường xuyên của quan hệ
mua bán nhà ở. Để trở thành chủ thể độc lập khi tham gia vào quan hệ HĐMB nhà
ở, được pháp luật bảo vệ quyền lợi hợp pháp, thì cá nhân (bên bán và bên mua) phải
có đầy đủ năng lực chủ thể, tức là cá nhân đó phải có đủ năng lực pháp luật dân sự 6
và năng lực hành vi dân sự. NLHVDS là thuộc tính của cá nhân (phụ thuộc vào ý
chí, lý trí, độ tuổi, tâm sinh lý…); là khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của chủ
thể “bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự”
7
khi tham
gia HĐMB nhà một cách độc lập.
Nghiên cứu pháp luật ở mỗi quốc gia khác nhau, việc ghi nhận NLHVDS
đầy đủ của cá nhân, có khác nhau; ví dụ: Pháp luật Dân sự Nhật Bản, Thái Lan quy
định người thành niên từ 20 tuổi trở lên; BLDS Pháp quy định: “Người vị thành
niên đương nhiên được quyền tự lập khi đã kết hôn”8
hoặc là “người vị thành niên,
dù không kết hôn, có thể có quyền tự lập khi đã đủ mười sáu tuổi tròn. Nếu có lý do
chính đáng và theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc của một trong hai người, quyền tự lập
sẽ do thẩm phán về giám hộ quyết định”9
. Pháp luật dân sự Việt Nam quy định cá
nhân có NLHVDS đầy đủ là “người từ đủ 18 tuổi trở lên”
10 có sự phát triển bình
thường, không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình; không phải là người nghiện ma túy hoặc nghiện các chất
kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình (theo quy định tại Điều 20, Điều
22, Điều 23 BLDS 2005). Hiện nay, về văn bản chưa có hướng dẫn cụ thể về người
5 Điểm a khoản 1 Điều 122 BLDS, quy định: “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự”
6 Khoản 3 Điều 14 Bộ luật dân sự năm 2005, quy định: “năng lực pháp luật của cá nhân có từ khi sinh ra đến
khi người đó chết”.
7 Điều 17 Bộ luật dân sự năm 2005.
8 Điều 476 Bộ luật dân sự Pháp.
9 Điều 477 Bộ luật dân sự Pháp.
10 Điều 18 Bộ luật dân sự năm 2005.