Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ôn tập luật hiến pháp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ÔN TẬP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP
1. Tại sao trong NN chủ nô và NN phong kiến chưa có HP
- Chính thể của 2 NN trên là quân chủ chuyên chế (người đứng đầu là nhà vua với
những quyền hành ko giới hạn, truyền ngôi theo hình thức thế tộc)
- PL mang tính đặc quyền, đặc lợi (bảo vệ lợi ích của gc thống trị)
- Nền thống trị của gcấp bóc lột thường mang tính chất bạo lực công khai, tàn bạo
và hà khắc.
- PL của 2 hình thức trên mang tính độc đoán (thể hiện và bảo vệ lợi ích của gc
thống trị, không bảo vệ lợi ích của các tầng lớp khác trong XH)
- PL của 2 hình thức trên duy trì và bảo vệ trật tự XH PK, duy trì sự bất bình đẳng
giữa gc thống trị đối với gc nông dân và những người lao động khác.
2. Tại sao trước CM tháng 8/1945 ở VN chưa có HP.
Phân tích về vấn đề HP do Chủ tịch HCM viết: “Trước chúng ta đã bị chế độ
quân chủ cai trị (chế độ pkiến), rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế
nên nước ta ko có hiến pháp, nhân dân ta ko được hưởng quyền tự do, dân chủ. Chúng
ta phải có 1 hiến pháp dân chủ”.
Trước CM tháng 8/1945 nước ta là nước thuộc địa nửa pkiến với chính thể quân
chủ chuyên chế (liên hệ với câu 10) nước ta chưa có HP.
3. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1946
12.1 Sự ra đời:
- Sau CM T8 1945, NN VN ra đời NN phải ban hành hệ thống PL để quản lý
XH trong đó HP là đạo luật cơ bản trong hệ thống PL đó.
- Ngày 20.9.1945 CP lâm thời ra Sắc lệnh thành lập ban dự thảo HP gồm 7 người
do CT HCM đứng đầu.
- Tháng 11/1945, Ban dự thảo đã hoàn thành công việc và bản dự thảo HP được
công bố cho toàn dân thảo luận.
- 02/3/1946, quốc dân đại hội họp phiên đầu tiên (QH khóa I, kỳ họp thứ nhất) tại
Hà nội và bầu ra ban dự thảo HP gồm 11 người do CT HCM đứng đầu.
- Ngày 09/11/1946, QH thông qua bản HP đầu tiên của nước VN Dân chủ cộng
hoà.
- Ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bung nổ. Do hoàn cảnh chiến
tranh HP 1946 ko được chính thức công bố tinh thần và nội dung của HP 1946
được áp dụng để điều hành mọi hoạt động của NN.
12.2 Tính chất, nhiệm vụ
a) Tính chất:
HP 1946 là HP dân chủ nhân dân.
- Do nhân dân xây dựng nên thông qua cq đại biểu của mình thể hiện ý chí,
nguyện vọng của người dân.
- Quy định quyền tự do, dân chủ của nhân dân, trong đó bao gồm quyền tự do dân
chủ về chính trị.
ard1376703733.doc Trang 1/62
- Đặt nền móng cho việc XD bộ máy NN kiểu mới. Bộ máy NN đó là công cụ thực
hiện quyền lực của nhân dân.
b) Nhiệm vụ:
- HP là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là độc lập dân tộc và
người cày có ruộng.
4. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1959
13.1 Sự ra đời
Sau chiến thắng Điện biên phủ 1954, theo Hiệp định Giơnevơ 20.7.1954, nước ta
tạm thời chia thành 2 miền. Việc thống nhất đất nước sẽ do chính quyền 2 miền hiệp
thương trong vòng 5 năm nhưng trên thực tế hiệp định này bị phá hoại.
- Miền Nam: Với sự giúp đỡ của đq Mỹ, chính quyền SG thành lập ra CP Việt
Nam cộng hoà
- Miền Bắc: Cải tạo và xây dựng XHCN: XD KT công nghiệp (gc công nhân), KT
nông nghiệp (nông dân tập thể), KT tư sản (gc TS dân tộc bị cải tạo của NN). Gc địa
chủ bị đánh đổ
Với một cơ cấu chính trị thay đổi, nhiệm vụ CM thay đổi (độc lập dân tộc và CN
XH) NN phải ban hành HP mới và QH khoá 1 kỳ họp thứ 6 (19.12.1956 -
25.1.1957) đã ra Nghị quyết về sửa đổi HP 1946 để thành lập HP mới và thành lập uỷ
ban dự thảo sửa đổi HP 1946.
QH khoá 1, kỳ hợp thứ 11 đã thông qua HP 1959 vào ngày 31.12.1959 và được
công bố ngày 01.1.1960 với tên HP của nước Việt Nam dân chủ CH.
13.2 Tính chất, nhiệm vụ
a) Tính chất:
Là HP của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Trong lĩnh vực chính trị: Điều 4, HP 1959 đã khẳng định tất cả các quyền lực
thuộc về nhân dân.
- Về chế độ KT: Điều 9, HP 1959, tính XHCN trong lĩnh vực KTế thể hiện bằng
việc cải tạo và XD nền KT theo định hướng XHCN.
- Địa vị pháp lý công dân: mở rộng quyền tự do dân chủ công dân. Ngoài quyền và
n/vụ cơ bản của công dân quy định trong HP 1946, HP 1959 quy định 1 số quyền và
nghĩa vụ mới của công dân, nhất là những quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực KT (ví
dụ: Công dân có quyền làm việc, quyền nghỉ ngơi; nghĩa vụ đóng thuế)
- Về tổ chức bộ máy NN: HP 1959 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1959
- Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM, độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.
5. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1980
14.1 Sự ra đời
Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, nước ta đã hoàn toàn thống nhất.
ard1376703733.doc Trang 2/62
Năm 1976 có nhiều sự kiện dẫn đến sự ra đời của HP 1980.
- Đại hội 4 của Đảng: đã đề ra đường lối xây dựng và bảo vệ trong phạm vi cả
nước. Để khẳng định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và thể chế
hoá đường lối của Đảng, chúng ta phải XD bản HP mới.
- QH khoá 6 kỳ hợp thứ nhất (25.6.1976 - 3.7.1976): Tại kỳ họp này QH quy định
nhiều vấn đề nhưng 1 số vấn đề sau liên quan đến ra đời HP 1980
+ Đổi tên nước thành nước CHXHCN Việt Nam (2.7.1976)
+ Đặt tên thành phố Hồ Chí Minh thay cho Sài Gòn - Chợ Lớn.
+ Ra nghị quyết sửa đổi HP 1959 để ban hành HP mới, đồng thời ra Nghị quyết
về thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP.
- HP 1980 được QH khoá 6 kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 18.12.1980 với tên HP là
HP nước CHXHCN Việt Nam và tính theo năm ban hành là HP 1980
14.2 Tính chất và nhiệm vụ của HP 1980
a) Tính chất:
Là thời kỳ quá độ tiến lên CNXH
- Về chính trị:
+ Khẳng định tất cả quyền lực thuộc về nhân dân (Điều 6)
+ Tính XHCN được thể hiện trong chính trị là đã xác định Đảng là lực lượng
lãnh đạo NN và XH (Điều 4)
+ Ghi nhận quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động (Điều 3)
+ NN quản lý XH theo PL và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN (Điều
12)
- Về KT: NN chủ trương XD KT có 2 thành phần: KT quốc doanh (dựa trên sở
hữu toàn dân) và KT tập thể (dựa trên chế độ sở hữu tập thể).
Sở hữu tập thể là cá nhân, hộ gia đình góp vốn, góp sức để sản xuất, kinh doanh
trên cơ sở tự nguyện dân chủ, cùng sở hữu và cùng hưởng lợi.
- Trong lĩnh vực VH-XH: HP đã quy định việc xây dựng nền văn hoá và con người
mới XHCN.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: HP 1980 mở rộng quyền tự do dân chủ
của công dân. Công dân có nhiều quyền mang tính ưu việt (chữa bệnh, học, chữa
bệnh, nhà cửa không mất tiền).
- Tổ chức bộ máy NN: Vẫn xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1980
- Đều là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là xây dựng và bảo vệ
tổ quốc trong phạm vi cả nước.
6. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1992
15.1 Sự ra đời
- HP 1980 sửa đổi 2 lần:
ard1376703733.doc Trang 3/62
+ Lần 1: 18.12.1988: Sửa lời nói đầu. Lời nói đầu này không chỉ đích danh CN
đế quốc, CN thực dân, CN bành trướng vì theo chính sách của Đảng ta tại ĐH 6 là
đa dạng hoá và đa phương hoá qhệ quốc tế sửa đổi.
+ Lần 2: 30.6.1989: Sửa 7 điều: điều 57 (quyền bầu cử và ứng cử. Theo HP này
công dân đủ tuổi 21 có quyền bầu cử và tự ứng cử. HP 80 chỉ cho quyền bầu cử),
điều 112, điều 113, điều 115, điều 122, điều 123, điều 125. Cùng với việc sửa 7
điều, QH ra nghị quyết sửa đổi cơ bản HP 1980 và ban hành HP mới và ra nghị
quyết về thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP 1980.
+ QH khoá 8, kỳ họp thứ 11: thông qua ngày 15.4.1992 với tên gọi là HP nước
CH XHCN Việt Nam nhưng theo năm ban hành là HP 1992.
+ HP 1980 thể hiện nhiều điểm duy ý chí và thiếu khách quan của NN nước ta.
- Chính trị: quá đề cao nhân dân lao động
- Kinh tế: Nước ta là một nước nghèo nàn, lạc hậu nhưng lại chủ trương xây dựng
nền KT có 2 thành phần. Theo quy luật của triết học là không phù hợp (các nước
khác phải XD nền KT nhiều thành phần trước) ta phạm sai lầm lớn trong quy luật
PT KT nước ta rơi vào khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng về KT.
15.2 Tính chất - nhiệm vụ
a) Tính chất
Là Hp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Chính trị:
+ Đều khẳng định tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân (Điều 2, HP 1992)
+ Xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo NN và XH (điều 4)
+ Không quy định quyền làm chủ của ND lao động (khác so với 1980)
+ Vẫn xác định NN quản lý XH bằng PL và không ngừng tăng cường pháp chế
XHCN.
- Về KT:
+ HP đã xác định chính sách KT ở điều 15 “NN ptr nền KT nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NN, theo định hướng XHCN”. Cụ thể là
5 thành phần KT
+ Chế độ sở hữu: 3 chế độ sở hữu: SH toàn dân, SH tập thể, SH tư nhân nhưng
vẫn chủ trương lấy chế độ SH toàn dân và SH tập thể làm nền tảng của chế độ KT.
+ HP 1992 quy định có 3 nguyên tắc quản lý nền KT.
Chương này hầu như là chương hoàn toàn mới
- VH - XH
+ HP 1992 quy định việc xây dựng nền VH con người mới XH CN.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ HP 1992 đã sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân để
đảm bảo tính hiện thực của chế định quyền cơ bản của công dân
+ HP 1992 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ
ard1376703733.doc Trang 4/62
- Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM là thực hiện công cuộc đổi mới đất
nước một cách toàn diện.
7. Các hình thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và XH VN.
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự ptriển của
toàn XH trong từng thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực.
- Đảng vạch ra những phương hướng và ngtắc cơ bản làm cơ sở cho việc xd và
hoàn thiện NN, củng cố và ptriển hệ thống ctrị, thiết lập chế độ dân chủ XHCN, phát
huy quyền làm chủ của ndân.
- Đảng đề ra những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ (phát hiện, lựa
chọn, bồi dưỡng đảng viên ưu tú...)
- Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua các đảng viên và tổ chức Đảng =
cách giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu...
- Đảng thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối,
chính sách, nghị quyết của Đảng đối với các đảng viên, các tổ chức đảng...
Thực chất, sự lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH là lãnh đạo chính trị mang
tính định hướng, tạo đk để NN và các tổ chức thành viên của hệ thống ctrị có cơ sở để
chủ động sáng tạo trong tổ chức và hoạt động = những công cụ, ppháp và biện pháp
cụ thể của mình.
8. Ý nghĩa của việc ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và
XH VN theo qui định của Điều 4 HP 1992
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong
và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp
công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng
học thuyết Mác - Lênin, là lực lượng duy
nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội;
là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng tồn tại và phấn đấu vì lợi ích của
giai cấp công nhân và nhân dân Việt
Nam.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp.
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong
của giai cấp công nhân Việt Nam, đại
biểu trung thành quyền lợi của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lê Nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội;
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- HP 1946 ko có điều khoản riêng quy định về sự lãnh đạo của Đảng đối với NN &
hệ thống chính trị.
- HP 1959 đã thể hiện quyền lãnh đạo của Đảng đối với NN và hệ thống ctrị trong
lời nói đầu của HP “Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng lao động Việt Nam, Chính
phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân ta đoàn kết
rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống nhất, nhất định sẽ giành được những thắng lợi
ard1376703733.doc Trang 5/62
vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực hiện thống
nhất nước nhà. Nhân dân ta nhất định xây dựng thành công một nước Việt Nam hoà
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào công cuộc
bảo vệ hoà bình ở Đông Nam châu á và thế giới.”
Đảng CS là 1 bộ phận cấu thành và là hạt nhân chính trị lãnh đạo của hệ thống
chính trị. Từ khi giành được chính quyền đến nay, qua các giai đoạn lịch sử khác
nhau, Đảng luôn là lực lượng lãnh đạo chính quyền và các tổ chức trong hệ thống
ctrị.
9. Vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan đại diện (Quốc
hội và HĐND)
Điều 9 HP 1992, đã được sửa đổi bổ sung năm 2001: “Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận
phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh
thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà
nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực
hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước.”
Luật Mặt trậnTổ quốc Việt Nam quy định vai trò của MTTQ VN trong quá trình
hình thành cơ quan đại diện (Quốc hội và HĐND) thể hiện tại:
Điều 8. Tham gia công tác bầu cử
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo quy định của
pháp luật về bầu cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới
thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia
các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức Hội
nghị cử tri ở nơi cư trú, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với những người ứng cử; tham
gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử; tham gia giám sát
việc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
10. Vai trò của MTTQ VN trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của của
các cq NN
Điều 12. Hoạt động giám sát
1. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là giám sát mang tính nhân
dân, hỗ trợ cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước, nhằm góp phần
xây dựng và bảo vệ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững
mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân
dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân
cử, cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện bằng các
hình thức sau đây:
A) Động viên nhân dân thực hiện quyền giám sát;
ard1376703733.doc Trang 6/62