Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

nội dung chính sách thương mại quốc tế của liên minh châu âu (eu) và những điểm cần lưu ý đối với
MIỄN PHÍ
Số trang
30
Kích thước
249.4 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1257

nội dung chính sách thương mại quốc tế của liên minh châu âu (eu) và những điểm cần lưu ý đối với

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Phần 1: Tổng quan về thị trường Liên minh châu Âu

1. Giới thiệu Liên minh châu Âu

Liên Minh Châu Âu là một tổ chức liên kết khu vực nhằm thúc đẩy sự phát triển

kinh tế, chính trị và xã hội, bắt đầu với việc tự do hoá mậu dịch giữa các nước

thành viên và các chính sách kinh tế có liên quan.

Ngày 9/5/1950 Bộ trưởng ngoại giao Pháp Robert Schuman đã đề nghị đặt toàn

bộ nền sản xuất than, thép của Cộng Hoà Liên Bang Đức và Pháp dưới một cơ

quan quyền lực chung trong một tổ chức mở cửa để các nước Châu Âu khác

cùng tham gia. Do vậy, Hiệp ước thành lập Cộng đồng Than-Thép Châu Âu đã

được ký kết ngày 18/4/1951 tại Pari với 6 nước thành viên là Pháp, Đức, Bỉ,

Luxămbua, Italia, Hà Lan, đánh dấu sự ra đời của Liên Minh Châu Âu ngày nay.

Sáu năm sau (25/3/1957), 6 nước thành viên đã ký Hiệp ước Roma thành lập

Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu và Cộng đồng kinh tế Châu Âu trong

đó hàng hoá, dịch vụ, lao động có thể di chuyển tự do. Để thực hiện Hiệp ước

này, các quốc gia thành viên cam kết xoá bỏ hàng rào thuế quan từ 1/7/1968 và

tuân theo những nguyên tắc kinh tế chung của khối. Từ năm 1967 các cơ quan

điều hành của các Cộng đồng trên được hợp nhất và được gọi là Cộng đồng

Châu Âu.

Ngày 7/2/1992 Hiệp ước Maastricht được ký kết quyết định việc hình thành liên

minh kinh tế và tiền tệ và liên minh chính trị. Ngày 1/1/1993 Hiệp ước

Maastricht chính thức có hiệu lực, EC gồm 12 nước trở thành EU.

Tháng 5/1998, tại hội nghị thượng đỉnh của EU tại Bruxells, 11 nước trong số 15

nước thành viên của EU đã trở thành thành viên của khu vực tiền tệ Châu Âu

gồm có: Đức, Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Bỉ, Hà Lan, Luxămbua,

Ailen, Áo, Phần Lan. Còn Anh, Đan Mạch, Thuỵ Điển từ chối không gia nhập

vùng đồng tiền chung EURO, Hy Lạp không hội đủ các điều kiện quy định.

Lịch sử hình thành và phát triển của Liên Minh Châu Âu có thể chia thành 3 giai

đoạn chủ yếu sau:

- Giai đoạn 1: 1951-1957, Hợp tác trong phạm vi Cộng đồng Than- Thép

Châu Âu (ECSC) gồm 6 nước là Pháp, Cộng Hoà Liên Bang Đức, Italia, Bỉ, Hà

Lan và Lúc Xăm Bua.

1

- Giai đoạn 2: 1957-1992, phát triển mối quan hệ hợp tác trên lĩnh vực

kinh tế và chính trị gồm 12 nước: 6 nước cũ của ECSC cộng thêm Anh, Đan

Mạch, Ai Len, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Hy Lạp.

- Giai đoạn 3: 1992 đến nay, Liên Minh Châu Âu (EU) đã thay thế cho

Cộng đồng Châu Âu (EC). Đây là giai đoạn “đẩy mạnh nhất thể hoá” trên tất cả

các lĩnh vực từ kinh tế- tiền tệ, ngoại giao và an ninh, đến nội chính và tư pháp.

Với việc kết nạp thêm Áo, Thụy Điển và Phần Lan và 2 nước Đông Âu,hiện nay

số thành viên của EU đã lên đến 27quốc gia.

Liên minh châu Âu (EU) là hình thức hội nhập khu vực ở trình độ cao với

nhiều triển vọng tốt đẹp cho các nước thành viên và cho toàn châu Âu, đang

phát triển sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực phấn đấu trở thành khu vực phát triển

nhất hành tinh, đủ sức đối phó với các thách thức trong thế kỷ 21 cũng như là

đối trọng đáng kể của Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc và góp phần

cho hoà bình và ổn định trên thế giới. Hiện nay, thị trường EU 27 gồm hầu hết

các nước châu Âu với gần 4 triệu km2 và 456 triệu dân có thu nhập cao. GDP

gần 11.000 tỷ USD chiếm 27% GDP thế giới. Tổng ngạch ngoại thương gần

1.400 tỷ USD chiếm gần 20% thương mại toàn cầu. Nếu tính cả mậu dịch nội

khối thì tổng ngạch mậu dịch là 3.092 tỷ chiếm 41.4% thị phần thế giới. EU

đứng đầu thế giới về xuất khẩu dịch vụ chiếm 43,8% thị phần thế giới gấp 2,5

lần Mỹ và chiếm 42,7 nhập khẩu dịch vụ thế giới. Đầu tư ra nước ngoài chiếm

47% FDI toàn cầu và nhận 20% đầu tư từ bên ngoài.

Vị thế chính trị, tiềm lực kinh tế, thương mại, tài chính, khả năng phòng

thủ của EU không ngừng tăng sau mỗi lần mở rộng, đặc biệt mở rộng lần thứ

năm thêm 10 thành viên và lần thứ 6 thêm 2 thành viên mới ở Đông và Nam Âu.

Việc này đặt ra cho tất cả các thành viên EU, châu Âu và thế giới rất nhiều vấn

đề cần được nghiên cứu xử lý, không chỉ kinh tế thương mại. Hiến pháp mới của

EU được soạn thảo theo hướng minh bạch hơn, dân chủ hơn và hiệu quả hơn

đang đứng trước nguy cơ sụp đổ do các bất đồng về quyền lực giữa nước lớn

và nhỏ, giữa chính phủ quốc gia thành viên và bộ máy hành pháp của khối, giữa

thành viên cũ và mới về khoảng cách phát triển, về nhập cư, lao động, an sinh xã

hội, thâm hụt ngân sách, chính sách đối ngoại, an ninh phòng thủ chung...

Đồng tiền chung châu Âu (Euro) sau 21 năm chuẩn bị đã được lưu hành tại 12

nước thành viên từ 1/1/2002, kết thúc quá trình nhất thể hoá về tiền tệ, một sự

2

kiện quan trọng thứ 2 sau việc Mỹ quyết định chấm dứt đổi USD ra vàng, làm

cho vị thế của USD bị hạ thấp.

2. Tình hình phát triển kinh tế của EU trong những năm gần đây

EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh của thế giới có tốc độ tăng

trưởng kinh tế khá ổn định, GDP năm 1996 là 1,6%, năm 1997 là 2,5%, năm

1998 là 2,7% và năm 1999 là 2,0%. Năm 1998, trong khi cơn bão tài chính

tiền tệ làm nghiêng ngả nền kinh tế thế giới thì Liên Minh Châu Âu- khu vực

ít bị ảnh hưởng của khủng hoảng vẫn tiếp tục quá trình phát triển kinh tế của

mình. Sự ổn định của kinh tế EU đựợc xem là một trong những nhân tố chính

giúp cho nền kinh tế thế giới tránh được nguy cơ suy thoái toàn cầu. Năm

1999, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế của EU có chiều hướng giảm, nguyên

nhân chính là do sự giảm giá của đồng Euro và sản xuất công nghiệp giảm

sút, nhưng đến nay tình hình này đã được cải thiện. Theo Uỷ Ban Châu Âu

(EC), kinh tế EU đang phát triển khả quan. Các nhà phân tích kinh tế lạc quan nói

rằng xu hướng đi lên của nền kinh tế Châu Âu vẫn tiếp tục (xem bảng 1).

B ng 1 ả CÁC CH TIÊU KINH T C B N C A EU Ỉ Ế Ơ Ả Ủ

1995 1996 1997 1998 1999* 2000*

*

GDP (%) 2,4 1,6 2,5 2,7 2,0 2,6

GDP (Tỷ USD) 8576 8744 8221 8482 8510 9044

GDP/đầu người (USD) 23089 23477 22008 22644 22664 24017

Tiêu dùng tư nhân(%) 1,7 1,7 1,9 2,9 2,8 2,6

Tiêu dùng chính phủ(%) 0,8 1,6 0,1 1,0 1,5 0,9

Tổng đầu tư (%) 5,2 -0,4 4,9 7,7 2,0 3,6

Xuất khẩu hàng hoá và

dịch vụ (%)

8,3 4,9 9,4 5,6 2,4 5,5

Nhập khẩu hàng hoá và

dịch vụ (%)

7,0 4,0 8,7 8,4 3,4 5,2

Nhu cầu nội địa (%) 2,2 1,3 2,2 3,5 2,4 2,5

Dân số (triệu người) 371,4 372,5 373,5 374,6 375,5 376,6

Giá cả tiêu dùng (%) 2,9 2,5 1,9 1,5 1,4 1,8

Lực lượng lao động 165 165,9 166,4 167,7 168,2 168,9

(Triệu người)

Tỷ lệ thất nghiệp (%) 11,0 11,2 10,9 10,2 9,4 9,0

Chiếm tỷ trọng trong dân số

thế giới (%)

6,55 6,47 6,41 6,34 6,27 6,21

3

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!