Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Những điều kỳ diệu về tâm lý con người: Phần 1
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LÊ THỊ BỪNG - NGUYÊN THỊ VÂN HƯƠNG
(Sưu tầm và biên soạn)
NHữNG DIỀU Kì DIỆU■
VÊ TÂM Lí CON NGƯdl
(In lần thứ hai)
NHÀ XUẮT BẢN ĐẠI HỌC s ư PHẠM
Mã 8ố: 01.01.142/1001 - ĐH 2013
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................................5
PHÁN I. NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG........................................................................................9
Chương I. Bộ não con người vẫn còn là một bí ẩn................................ 10
I. Con đường của hình ảnh và cảm xúc đi vào não bộ...................................................10
II. Sau khi được phân mảnh, các phần nhỏ hình ảnh sẽ được liên kết lại
như thế nào?...................................................................................................................................10
III. Lí thuyết mới của tiến sĩ R. Linas......................................................................................... 11
Chương II. Những khả năng kì diệu của bộ não...................................13
I. Não và tâm lí..........................................:...................................................................................... 13
II. Những sự kiện lí thủ vé bộ ó c...............................................................................................17
III. Những bi ẩn linh cảm con người.........................................................................................33
IV. Những hiện tượng của vô thức..............................................................................................41
Chương III. Ý thức và vô thức..................................................... 60
I. Ý thức là hình thức phát triển cao của tâm lí người...................................................... 60
n. Hiểu rõ vổ ý thức - Giấc mơ của khoa học....................................................................... 61
II. Tâm lí học - Thuốc bổ và nguyôn nhân gây bệnh.....................................................64
IV. Những điều bí ẩn còn chưa lí giải........................................................................................95
PHẦN II. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC..................................................................................113
Chuơng IV. Nhận thức cảm tính................................................114
l Nhận thức là gì?.........................................................................................................................114
ü. Nhận thức cảm tính....................................... ..........................................................................114
II. Những diồu kl diệu của các giác quan con người....................................................116
Chüüng V. Tư duy và những phẩm chất của trí tuệ.............................152
L Khái niệm, bản chát, vai trò của tư duy......................................................................... 154
». Tư duy và cuộc sống..............................................................................................................155
Chương VI. Tưởng tượng và sáng tạo............................................ 178
L Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tưởng tượng............................................................180
I. Tưỏng tượng - quá trình sáng tạo cùa con người..................................................... 181
3
Chương VII. Ngôn ngữ............................................................ 185
I. Khái niệm, phản loại, chức năng của ngôn ngữ.................................................... 186
II. Ngôn ngữ làm cho tâm lí người khác xa vé chất so với tâm li động vật.... 188
Chương VIII. Trí nhớ và biểu tượng.............................................. 196
I. Những vấn đé chung vé trí nhớ và biểu tượng.......................................................196
II. Trí nhớ và những điéu kì diệu của nó.......................................................................... 199
PHẨN III. CÁC THUỘC TÍNH TÂM LÍ CÁ NHÂN 221
Chương IX. Xúc cảm và tình cảm................................................222
I. Tình cảm là g ì?......................................................................................................................222
II. Sự biểu hiện xúc cảm - Tinh cảm con người trong hoạt động thực tiễn ...224
Chương X. Hành động ý chí...................................................... 232
I. Khái niệm ý chí......................................................................................................................232
II. Sự biểu hiện kì diệu ý chi, nghị lực của con người trong cuộc sống............234
Chương XI. Năng lực..............................................!............ 261
I. Khái niệm chung về năng lự c.........................................................................................261
II. Năng lực thể hiện trong hoạt động và bằng hoạt động kì diệu
của con người......................................................................................................................... 267
III. Thiên tài xuất hiện rất sớm..............................................................................................303
IV. Những điéu bí ẩn vé thần đóng......................................................................................320
V. Để có thần đống phải nuôi dạy như thế nào?.........................................................326
Chương XII. Tinh cách.......................................................... 342
I. Khéi quát chung vá tính c á c h ...................................................................................... 342
II. Một SỐ tính cách của con người dược biểu hiện trong thực tiễn......................343
Chương XIII. Khí chất...........................................................350
I. Khái quát chung vé khí chát........................................................................................... 350
II. Sự biểu hiện khí chát ra bên ngoài của một số người........................................ 351
III. Những điểu ki diệu vế khí chất con người.................................................................352
KẾT LUẬN............................................................................................................................358
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trên thế gian Iiày có muôn vàn kì diệu
N hưng kì diệu nhất vẫn là con người.
Khuyết danh
Nứa sau thế ki XX loài người đã dạt được biết bao thành tựu khoa học vô
cùng ki diệu và cũng đặt ra biết bao vấn đề mới mé cẩn nghiên cứu. Con người
cũng đặt lại nhiều vấn đe phái nghiên cứu với tầm cao mới: nguồn gốc cùa vũ
trụ; nguồn gốc cùa Trái Đất; nguồn gốc cùa sự sống; nguồn gốc của con người...
đặc biệt là vấn đề bàn chất con người - “một vấn đề cơ bàn vĩnh cửu”.
Trong xu thế ấy có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều ý tướng mới, nhiều
thành tựu mới trong nghiên cứu về con người, nâng khoa học ve con người lên
một tầm cao mới, các tồ chức nghiên cứu về con người và các cơ quan ngôn luận
cùa khoa học này được tăng lên rõ rệt. Kết thúc thế ki XX bước vào thế kì XXI,
đặc biệt nồi lên vấn đề con người và tâm lí, nhân cách, trí tuệ, tiềm năng, nguồn
lực con người. Tất cá các nước đều đặt vấn đề con người thành vấn đề trung tâm
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong các thập ki cùa thiên niên ki mới.
Nhiều nơi coi chiến lược con người là linh hồn của chiến lược kinh tế - xã hội.
N hiôu sách nhân m ạn h vai trò cù a khoa học V C con n g ư ài và tâm lí học phủt
triển cùng với thuyết tương đối và cơ học lượng tử. Vào đầu thế ki XVII người
ta nói có thân thế khoé mạnh, thì mới có tâm hồn lành mạnh. Dầu thế ki XXI
nguời ta lại nói: Tâm lí có thanh nhân, thể lực mới khoé mạnh. Có lẽ không có
gi mâu thuẫn trong hai câu nói này mà tinh thần chung đúng là có mối tương
quan biện chứng giữa sinh thế và chức năng thân thế - thân, tổ chức (cấu trúc)
cơ thể và chức năng, thân thế, não bộ - sinh lí - tâm lí. Nói tóm lại, vấn đề tâm -
thân vẫn là một vắn đề trung tâm cùa tâm lí học nói chung. Tống hợp lực của
tâm, trí lực, thể lực mới thành sức mạnh nội sinh cùa mỗi người. Khát vọng lí
tường, đạo đức cùng với tay nghề hợp thành chất lượng nguồn lực con người.
R
Khap M an'11 đã dưa ra 6 nội dung trong tương lai của ngành giáo dục
như sau:
1. Tiếp cận và sử dụng tin học bao gồm cả thư viện và sách tham khảo, các
bộ nhớ của máy tính, các tài liệu liên quan đến kinh doanh và cơ cấu chính phủ.
2. Bồi dưỡng tư duy mạch lạc, bao gồm phân biệt dược ngữ nghĩa học, lôgic
học, số học, soạn thảo ưên máy tính, phương pháp dự đoán, tính sáng tạo trong
tư duy.
3. Bồi dưõng những kĩ năng thông đạt hiệu quả, bao gồm: diễn thuyết trước
đông người, ngữ pháp, tu từ, hội hoạ, nhiếp ành, quay phim, vẽ dồ án...
4. Tìm hiểu con người và môi trường sống, gồm các môn: Vật lí, Hoá trị,
Hoá học, Thiên văn học, Địa chất và Địa lí học, Tiến hoá luận dân sổ...
5. Tim hiểu con người và xã hội, gồm: luận tiến hoá cùa nhân loại, sinh lí học,
ngôn ngữ học, văn hoá, nhân loại học, tâm lí học xã hội, chủng tộc học, pháp luật,
hình thái biến đổi ngành nghề, vấn đề tồn tại và tiếp diễn của loài người.
6. Năng lực cá nhân: gồm ma lực sinh lí và sự cân bàng sinh lí, huấn luyện
mưu sinh và tự vệ, an toàn, dinh dưõng vệ sinh, giới tính, tiêu dùng và tài sàn
của cá nhân, phương thức học tập tối ưu và sách lược, nghệ thuật nhớ, động cơ
tự học...
Những tiến bộ của khoa học nói lên sự phát triển nhận thức, năng lực, tài
năng, ý chí, nghi lực, tinh cảm... của con người ngày càng cao. Nhân loại đã
bước sang thời kì công nghiệp lần thứ III với sự sáng tạo diệu ki cùa nó. Mỗi
khoa học nghiên cứu một sự kì diệu khác nhau của con người. Tâm lí học là
khoa học về các hiện tượng tâm lí, tinh thần xảy ra ưóng đầu óc con người, gán
liền với mọi hoạt động, hành động cùa con người. Đó là sự phản ánh hiện thực
khách quan vào não người. Tâm lí người mang tính chủ thể, mang bản chất xã
hội - lịch sử. Các hiện tượng tâm lí đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời
sổng của con người, trong quan hệ giữa con người với con người và xã hội loài
người. Có người đã khái quát rằng: Tâm lí học là vũ khí lợi hại của nhà ngoại
giao, là cẩm nang ừong giao tiếp, là chiếc chia khoá để mỡ cỗi lòng người chân
thật, là sợi dây ràng buộc bởi người mình yêu.
"> Khap Man. Dự báo thế kiXXI. Nxb Thống kê 1998. tr.693.
Tâm lí con người, theo cách phân loại phồ biến trong các tài liệu tâm lí học
bao gôm:
* Các quá trình lãm li: là những hiện tượng tâm lí diễn ra trong thời gian
tương đối ngan, có mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Người ta thường
phân biệt ba quá trình tâm lí:
- Các quá trình nhận thức: cám giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tướng tuợng.
- Các quá trình càm xúc: biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu, khó
chịu, nhiệt tình hay lạnh nhạt...
- Quá trinh hành động ý chí.
* Các trạng thái tâm II: là những hiện tượng tâm lí diễn ra trong thời gian
tương đối dài, việc mớ đau và kết thúc tương đối rõ ràng, như: chú ý, tâm trạng.
* Các thuộc tính tâm lí: là những hiện tượng tâm lí tuomg đối ồn định, khó
hình thành và khó mất đi, tạo thành những nét riêng biệt của nhân cách. Người
ta thường nói tới bốn nhóm thuộc tính tâm lí: xu hướng, tính cách, khí chất,
năng lực.
Mỗi hiện tượng tâm lí ờ con người là một sự kì diệu. Chính sự kì diệu đó thể
hiện vai trò, chức năng của võ não, của hệ thần kinh, các giác quan cùa con
người. Nó nói lên tài năng, trí tuệ, sự sáng tạo, sự hoàn hào của tâm lí con người
mà không loài vật thông minh nào có được. Chính con người với khá năng tâm lí
cùa mình đã sáng tạo ra các công trình trong nghệ thuật hội hoạ, điêu khắc, âm
nhạc..., trong việc chinh phục, cài tạo thiên nhiên, xã hội, cải tạo chính bản thân
mình ngày một hoàn thiện, tốt đẹp hom. Vì vậy, Secxpia nhà viết kịch nổi tiếng
thé giới dâ khái q u ât "C o n ngư ời lả m ội cỏng irlnh tuyột m ĩ biét bao; lí trí của
con người mới cao quý làm sao; năng khiếu cùa con người mới vô tận làm sao;
hình dung và ý vị cùa con người mới đẹp đẽ làm sao; trong hành động giống nhu
thiên thần, về trí tuệ ngang tài thượng đế - thật là một vè đẹp cùa thế giới kiẻu
mẫu cùa muôn loài”.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của các hiện tuợng tâm lí con người,
chúng tôi đã cố gắng sưu tầm, hệ thống những công trình (bài viết) của nhiều tác
già trong và ngoài nước đã đăng tài trên các sách, báo, tạp chí và dẫn chứng cụ thề
hoá các hiện tượng tâm lí người nhằm giúp cho cán bộ và sinh viên các trường cao
đảng, đại học, các nhà tâm lí - giáo dục và những ai quan tâm đến những điều kì
7
diệu trong tâm lí con người hiểu rõ hom sức mạnh tâm lí cùa con người. Trên cơ
sờ đó có thêm niềm tin vào cuộc sống xã hội và bản thân, nỗ lực vươn lên trong
cuộc sống.
Tâm lí con người rất đa dạng, phong phú, rất ki diệu song cũng vô củng bí
ấn và phúc tạp. Do vậy, tập sách này khó có thế tập hợp được đẩy đù những điều
kỉ diệu trong tâm lí con người. Chúng tôi mong nhận được góp ý, bồ sung cúa
độc già rộng rãi để cuốn sách ngày càng đầy đủ hon.
~ Các tác giả
8
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG
Chương I
BỘ NÃO CON NGƯỜI VẪN CÒN LÀ MỘT BÍ Ẩn
I. CON ĐƯỜNG CỦA HÌNH ẢNH VÀ CẢM xúc ĐI VÀO NÃO BỘ
Vào một ngày xuân đẹp trời, bạn dạo chơi trên con đường quê có hoa hồng
nở rộ, chim hót líu lo và ánh mặt tròi làm đôi má bạn ấm áp. Bỗng đâu bạn nghe
tiếng chó sủa, thế là mọi chú ý của bạn đều hướng về con vật để cành giác đề
phòng nó cỏ thề tắn công bạn bất cứ lúc nào.
Thế thì bàng con đuờng nào những thông tin về xúc giác, thính giác, thị giác
và phàn ứng đề phòng lại cùng một lúc được thông tin, ghi nhận, phán hồi nhanh
chóng như vậy.
Qua nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học cho biết, não bộ thu nhận hinh
ảnh từ ngoại cảnh bằng cách phân mảnh hình ành và thông tin thành những phần
rất nhỏ. Mỗi chuỗi thông tin được phán tích theo những con đường khác nhau.
Khi mắt nhìn thấy hoa hồng, toàn bộ hình ảnh của hoa hồng trực tiếp được
chuyển vào não, tế bào thần kinh tại võng mạc tức thì phân nhò hình ảnh thành
những phần riêng biệt như hình dáng, kết cấu, màu sác. Khi tai nghe tiếng chim
hót, những tế bào thần kỉnh thính giác thu nhận từng tần số riêng, trong khi đó
những tế bào thần kinh khác tính toán phương hướng và cường độ âm thanh. Khi
náng ấm chạm vào da mặt bạn, tế bào thần kinh ờ da thu nhận độ ấm của ánh
sáng rồi truyền về các kênh khác nhau ưên vò nao. Té bào thần kinh lừ mái, tai,
da thu nhận và gửi thông tin về các trung khu thần kinh tương ứng tại vỏ não.
Một loạt hoạt động cùa hàng triệu tế bào thần kinh đưa hình ánh, thông tin, âm
thanh, độ ấm của ánh sáng vào các vùng khác nhau trên võ não.
II. SAU KHI ĐƯỢC PHÂN MẢNH, CÁC PHẦN NHỎ HÌNH ẢNH S Ẽ ĐƯỢC LIẾN
KẾT LẠI NHƯ THẾ NÀO?
Đi tìm c&u trà lời cho câu hòi này không phải là chuyện đom giản, theo các
nhà khoa học, trong não bộ của con người không có một “màn hình” thu nhận
trực tiếp các hlnh ảnh và thông tin từ ngoại cảnh. Những dữ liệu thông tin nhập
10
vào não bộ phải qua quá trinh phân tích, phân nhò dữ liệu thu nhập và tái liên
kết tại não và phan hồi phán ứng của não đối với những thông tin đó.
Các khoa học gia cũng cho rằng, những dữ liệu thông tin được các tế bào
tiến hành xứ lí theo cùng một nhịp điệu riêng biệt tại các khoáng cách cũng
riêng biệt. Trong quá trình kết nối các thông tin đã bị "chẻ nhỏ” khi đưa vào não
bộ, tại não các thông tin được mã hoá, sau đó lại được giái mã chính xác nhờ
vào các nơron điều chinh chính xác. Các nhóm nơron này được phân bồ khắp vó
não, chuyên mã hoá các dữ liệu thông tin và đám nhận việc nối các dữ liệu khác
nhau cùa các mức tố chức khác nhau. Giống như hệ thống các đèn giao thông,
các nơron thần kinh hoạt động nhẹ nhàng và liên kết chặt chẽ trong các hoạt
động kiềm soát dòng nhận thức. Khi các nơron này bị tồn thương thì xáy ra hiện
tượng động kinh. Theo Tiến sĩ Buzsaki nhà thần kinh học Đại học Rutgersunive
Rsititai Neward, New Jersey, động kinh là một “cơn bão” cùa các hoạt động
điện không Hên kết trong não.
III. Lí THUYẾT MỚI CỦA TIẾN s ĩ R. LINAS
Theo TS Roollo Linas - Giáo sư thần kinh học tại Đại học New York, trong
lúc dạo bước trên con đường ngập nắng ấm thi quang cành bên ngoài được thu
vào ưí óc con người với một nhịp điệu đều đặn 40 vòng/giây và được dựng lại
trong trí óc các dữ liệu đã thu nhận được.
Khi chó sủa gây cho con người một mối đe doạ thì nhịp 40 vòng/giây bị gián
đoạn đột ngột, rồi lập tức điều chinh để phù hợp với yếu tố thông tin mới.
Neu như lí thuyết của Linas đúng thì nó sẽ phần nào giải thích được bàn chất
cùa ý thức và n h ữ n g giấc m ơ cùa con ngurời. N âo là m ột c a quan có chức năng
tạo ra hinh ánh. Khi ngủ, những hình ánh đó là những giấc mơ, còn trong lúc
tinh táo những hình ảnh đó được điều chinh lại đúng theo ghi nhận của các giác
quan và thể hiện những hình ảnh của thế giới bên ngoài. Theo TS. Linas, cuộc
sống trong khi thức của con người là một giấc mơ được dát dẫn bàng giác quan.
Ông còn làm thí nghiệm để đo các nhịp điệu của não ớ các cấp khác nhau và thu
nhận dữ liệu khi quan sát các nơron biến đổi trong vỏ não lúc bị tổn thương và
gây ra những com hôn mẽ triền miên.
Lí thuyết của ông được nhiều ùng hộ từ các đồng nghiệp. Thông qua các thí
nghiệm họ đã căm các điện cực vào những vùng liên kết bên trong khu thần kinh
với vỏ não của mèo tại vùng kiểm soát hoạt động thị giác và vùng tương ứng tại
11
vỏ não. TS. Stenaoe cho ràng: các tế bào thần kinh trong cả hai vùng trên cùng
dao động với nhịp 40 vòng/giây trong từng khoảng thời gian ngắn. Nhịp điệu
này xuất hiện rồi biến mất và rất khó dò tim được. Lí thuyết này cùa Linas cũng
còn là đề tài tranh cãi giữa các nhà thần kinh học. Bởi vi người ta thừa nhận
rằng, đi tìm bí mật của 200 vùng thần kinh trên võ não vẫn chì là những bước
khới đầu và chi có một sổ vùng được khám phá chi tiết.
Bí mật về bộ n3o của nhà bác học Anhxtanh
Anbe Anhxtanh cha đẻ của thuyết tương đối, là một nhà bác học thiên tài.
Vậy liệu bộ não cùa ông có gì khác với người bình thường? Theo các nhà nghiên
cứu, những người đã tách bộ não cùa ông ra khỏi hộp sọ sau khi ông chết, xét về
mặt tổng thể bộ não cùa ông không có gì đặc biệt. Không nặng hay nhẹ hơn so
với của người binh thường. Tuy nhiên, theo một phân tích mới của các nhà khoa
họtrCanada thì não của Anhxtanh có một số điểm đặc biệt, phần não kiêm soát
chức năng toán học và suy luận về không gian của ông to hom bình thường và có
thể sự liên kết giữa các tế bào với nhau ở đây tốt hơn, khiến chúng cỏ thế hoạt
động một cách hiệu quả hom. Bẽn cạnh đó, việc trường Đại học Master tại
Hailimintou (Mĩ) có được bộ não của Anhxtanh cũng không kém phần thú vị.
Vào nảm 1955, khi Anhxtanh mất (ở tuổi 76), bác sĩ tiến hành việc khám
nghiệm tứ thi tại bệnh viện Prinsetou (Mĩ), giáo sư Thomas Harvey đã tách bộ
não của ông ra và cho ngâm nó vào ưong chát Fomanđêhuýt. Ông Harvey không
phải là bác sĩ thuộc lĩnh vực thần kinh và việc cất giử này của ông đã gây ra sự
bất bình trong giới khoa học. Năm 1996, ông Harvey đã trao lại hầu hết những
dữ liệu nghiên cửu của minh và bộ não của các nhà bác học cho Giáo sư
Witelson - nhả thần kinh học, dẻ tién hành nhũng nghiên cứu mang tính so sánh
về cấu tạo và chức năng của bộ não. Kết quả cho thấy, tuy kích cỡ của bộ não là
bình thường nhưng vùng được gọi là thuỳ đỉnh dưới của não nhà bác học to hom
15% so với những người bình thường. Theo như giáo sư Witelson thì chính khu
vực này quyết định quan trọng đến sự nhận thức về không gian, ý tưởng về toán
học và hình ánh của chuyển động.
Các nhà nghiên cứu còn phát hiện ra rằng, những đường rãnh trong não của
nhà bác học cũng nhò hơn bình thường.
12
Chương II
NHỮNG KHẢ NĂNG KÌ DIỆU CỦA BỘ NÃO
I. NÃO VÀ TÂM LÍ
Tâm lí nhu là thuộc tính cua não, không thê hiên và nghiên cứu dược nếu
không phàn (ích hoạt động sinh lí phức tạp cua bộ óc. Tâm lí học khoa học. khi
mô tá và nghiên cứu những hiện tượng tâm li như sự phan ánh hiện thực bởi bộ
óc, chi có thẻ coi là đã dược thực hiện xong nhiệm vụ cùa mình néu nó dấy dược
việc nghiên cứu đên những quá trinh thần kinh, những quá trình phán ánh. hành
động phản ánh và cùng cố các dấu vét.
Bộ óc con người là hiện tượng phức tạp nhất cùa sự sống hữu cơ trên Trái
đất. Đế hinh dung tính đồ sộ cùa một bộ óc như một bộ máy tự nhiên, ta chi cằn
nêu lên vài con số. Bộ óc con người gồm 14 - 15 ti nơron. Nếu thực hiện những
sự kết hợp giữa số lượng những lối vào (những nơron cảm giác) với so lượng
những lối ra (nhũng nơron vận động) khác nhau thì sẽ có con số lớn nhất trong
những con số có ý nghĩa khoa học: 2 106 X 10. Sự đồ sộ cùa những lối vào, lối ra
ấy trờ nên rồ ràng, nếu so sánh nó vói số lượng những điện tư và Protêin trong
vũ trụ: 1,5 X 1362562. Từ đó ta có thể hiêu được những khó khăn mà khoa học
gặp phái khi có ý định thâm nhập vào các cơ chế hoạt động cùa bộ óc. Bộ óc là
những màng lưới phức tạp nhất cùa những nơron (những tế bào thần kinh) có
quan hệ với nhau. Bất cứ nơron nào cũng có vài nghìn sự tiếp xúc với những
ncrron bên cạnh và qua những nơron ấy về lí thuyết cỏ sự tiếp xúc với bất cứ
nơron nào trong hệ thần kinh. Thân của tế bào thần kinh khác nhau về hình thức,
còn bàn thân các nơron thi thực hiện những chức năng khác nhau. Muốn hiều
cấu trúc cung phán xạ cần phân biệt ba loại nơron:
- Nơron thụ cảm (càm giác).
- Nơron phân tích.
- Nơron li tâm (vận động).
Chúng tạo nên con đường mà theo đó những xung động thần kinh đi từ một
cơ quan thụ cám đến một cơ quan thi hành.
13
- Sự xung động này sinh ra do kích thích cơ quan thụ càm đi vào hệ thần kinh
trung ương theo những nơi thần kinh đến, những sợi thần kinh này tạo thành
những mấu nơron thụ cảm. Sau đó nó di chuyến tới những nơron phân tích và
những khớp thần kinh - là nơi truyền sự kích thích đến những nơron li tâm. và theo
những sợi thần kinh li tâm (những mấu nơron động cơ) mà đến cơ quan thi hành.
Ngày nay, bàn chất và tốc độ lan truyền của xung động thằn kinh được phát
hiện khá chi tiết.
Người ta đã xác định được rằng, một dây thần kinh chết không dẫn một
xung động thần kinh đi qua, và tốc độ truyền dòng điện hay dây dẫn nhanh hơn
nhiều so vói tốc độ truyền xung động thần kinh. Điều đó chứng tỏ ràng, xung
động thần kinh về bản chất không phải là dòng điện. Theo những quan điểm
hiện đại, xung dộng thần kinh là một kích thích điện hoá, trong sợi thần kinh
một tác nhân kích thích có khá năng gây nên một kích thích làm chuyển dịch
trạng thái cân bàng kali và natri cùa sợi thần kinh và dung dịch mô tẩm nó. Do
đó, mà làm thay đổi hiệu điện thế. Kích thích được gây ra ờ một bộ phận cùa sợi
thần kinh sẽ gây nên một kích thích ờ bộ phận lân cận và cứ như thế cho đến khi
xung động truyền đến đoạn cuối của dây dẫn. Như vậy sự truyền tiếp cùa xung
động giống như sự chày của dây Bicfo (một loại dây dẫn lửa), nhiệt năng thoát
ra khi một bộ phận dây bị cháy tạo điều kiện để bộ phận khác cháy theo và cứ
như thế cháy mãi. c ỏ thể viết về tốc độ lan truyền của dây thần kinh như sau:
xung động lan truyền nhanh theo những sợi có độ dày ẳt chậm hơn - theo những
sợi nỏng. Tốc độ lan truyền có thể thay đổi từ lm/giây đến lOOm/giây, tức là từ
tốc độ của một người đi bộ đến tốc độ của một chiếc xe hơi chạy đua.
Diễn biến của một xung động thần kinh ở tầng dưới cùa hệ thần kinh được
truyền từ một nơron cảm giác sang một nơron vận động và bèn đi tới cơ quan thi
hành. Điếm ấy được nêu lên vào đầu thế ki XIX khi I.p. Páplốp, và nhiều học trò
của ông, V.M. Bêkhachêrốp, A.D. Khtômxki và những người kế tục đă nghiên
cứu các cơ chế cơ bản của hoạt động não bộ.
I.p. Páplổp đã chứng minh bàng thí nghiệm ràng, bộ óc làm việc theo
nguyên lí của những phản xạ cỏ điều kiện, không phải theo nhửng phàn xạ theo
dây dẫn đơn giản mà lả theo nguyên lí cùa những phàn xạ khép kín phức tạp.
Bằng phương pháp phản xạ cỏ điều kiện, I.p. Páplốp đã theo dõi diễn biến của
14