Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nhận thức đúng vai trò ngành công nghiệp hóa chế biến sản phẩm công nghiệp ppsx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Lời nói đầu
Xuất phát từ tình hình đổi mới của nền kinh tế thế giới, với những kinh nghiệm thực
tiễn và bài học của nhiều nước trên thế giới. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã
đề ra ba chương trình mục tiêu lớn: “ Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu”. Khẳng định vị trí hàng đầu của ngành nông nghiệp nước ta trong
vài thập kỷ tới. Tiếp đến Đại hội VIII và IX lại khẳng định lại một lần nữa ba
chương trình kinh tế trên trong đó nông lâm nghiệp phải phát triển sản xuất hàng
hoá theo hướng thị trường gắn với công nghiệp chế biến đáp ứng nhu cầu trong
nước, đẩy mạnh xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh, bảo vệ tài nguyên môi
trường…
Trong số 10 mặt hàng nông sản, sản xuất, xuất khẩu thì chè đang có xu hướng ngày
càng gia tăng. Cây chè được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía bắc và Lâm Đồng.
Sản xuất chè trong nhiều năm qua đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về chè uống
trong nước, đồng thời còn xuất khẩu đạt kim ngạch hàng chục triệu USD mỗi năm.
Tuy có những thời điểm giá chè giảm làm cho đời sống của những người trồng chè
gặp không ít khó khăn nhưng nhìn tổng thể thì cây chè vẫn giữ vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận
đáng kể nhân dân vùng trung du, miền núi, vùng cao, vùng xa và góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái. Vì vậy việc sản xuất và chế biến chè xuất khẩu là một hướng
quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp và kinh tế nông thôn
nước ta.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều lợi thế để phát triển cây chè hơn các nước khác,
chúng ta có điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp cho cây chè phát triển, có
nguồn lao động dồi dào trong nông nghiệp và thị trường tiêu thụ tiềm tàng trong và
ngoài nước. Tuy nhiên lượng chè xuất khẩu còn rất hạn chế chỉ chiếm 2% tổng sản
lượng xuất khẩu của toàn thế giới. Vì vậy, để ngành chè Việt Nam nói chung và
Công ty TNHH TM Đại lợi nói riêng có được những bước phát triển mới trong việc
xuất khẩu chè ra thị trường Thế giới đó là một vấn đề hết sức cấp thiết.
Thực tế trong những năm vừa qua mặc dù đã có sự cố gắng nỗ lực trong việc giải
quyết vấn đề xuất khẩu chè, nhưng Công ty TNHH TM Đại lợi gặp không ít khó
khăn, vướng mắc cần phải được giải quyết. Chính vì vậy, qua thời gian nghiên cứu
lý luận, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH TM Đại lợi ”.
Mặc dù thời gian qua đã có những nhiều Đề tài khoa học, luận án, chuyên đề…
nghiên cứu vấn đề này, nhưng chuyên đề này sẽ cố gắng phân tích một cách hệ
thống các vấn đề xuất khẩu chè và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè của
Công ty TNHH TM Đại lợi.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương:
Chương I : Những lý chung về xuất khẩu và xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty
TNHH TM Đại lợi.
Chương II : Phân tích đánh giá tình hình thực hiện chính sách mặt hàng xuất khẩu
chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.
Chương III: đề xuất hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè.
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, nội dung chuyên đề chắc còn nhiều thiếu
sót, nhiều vấn đề tiếp tục phải nghiên cứu và trao đổi, tôi mong muốn nhận được
các ý kiến đóng góp.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 6 năm 2005.
Chương I: những lý luận chung về xuất khẩu và xuất khẩu mặt hàng chè của công ty
tnhh tm đại lợi
I . bản chất của xuất khẩu hàng hoá
1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu hàng hoá
1.1.1. Khái niệm:
Một số tác giả cho rằng XNK chính là mở rộng của hàng hoá mua bán trao đổi ra
khỏi phạm vi biên giới quốc gia. Ngày nay xuất khẩu hàng hoá chính là một hoạt
động kinh doanh ở phạm vi quốc tế, là lĩnh vực sôi động nhất trong nền kinh tế hiện
nay.
Nên có thể nói kinh doanh XNK là mối quan hệ trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa một
quốc gia với một quốc gia khác, là một bộ phận của quan hệ kinh tế quốc tế của một
nước với một nước khác trên thế giới.
Theo một cách chung nhất thì khi nào có bất cứ một lượng tiền nào đó được dịch
chuyển qua biên giới một quốc gia để chi trả cho một lượng hàng hoá dịch vụ được
đưa ra khỏi quốc gia đó thì khi đó người ta cho rằng một thương vụ xuất khẩu đã
được kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu thể hiện sự gắn bó mật thiết với nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế thế giới, nó cũng quyết định sự sống còn đối với nền kinh tế thế giới
hiện nay các nước thống nhất dưới mái nhà chung, nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập
với nền kinh tế thế giới thì vai trò của xuất khẩu đã trở nên quan trọng và cụ thể là:
* Đối với nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất: xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Theo bước đi phù hợp là con đường tất yếu khắc phục
nghèo đói. Để công nghiệp hoá đất nước trong thời gian ngắn chúng ta phải có
nguồn vốn đủ lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật và một số loại khác hiện
đại và tiên tiến. Khai thác tốt tiềm năng của từng quốc gia nhất là lĩnh vực có lợi thế
so sánh.
Nguồn vốn nhập khẩu được huy động từ nhiều nguồn là: Đầu tư trong nước và nước
ngoài viện trợ của các tổ chức tín dụng thu từ hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ trong
nước.
Thứ 2: Xuất khẩu thúc đẩy quá trình kinh tế và phát triển sản xuất.
Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình vì vậy quá trình sản xuất
phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới. Những ngành sản xuất tạo ra sản phẩm
phục vụ tốt cho thị trường các nước, sẽ phát triển mạnh mẽ. Những ngành nào
không thích ứng sẽ bị đào thải. Như vậy, xuất khẩu có tác dụng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Sự ảnh hưởng này có thể liệt kê như sau:
- Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sản xuất phát
triển ổn định.
- Xuất khẩu là điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất trong nước đồng thời xuất khẩu tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật
nhằm cải tạo và nâng cao nguồn lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu hàng hóa nước ta tham gia cạnh tranh trên thị trường thế giới
cả về giá cả và chất lượng, cuộc cạnh tranh này buộc chúng ta phải tổ chức lại sản
xuất trong nước, hình thành cơ cấu thích nghi với thị trường thế giới.
Thứ 3: Xuất khẩu tác động tích cực tới công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân
dân.
Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. Theo số liệu
international Trade 1986 – 1990 ở Mỹ các nước công nghiệp phát triển sản xuất
tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tăng lên khoảng 35.000 - 40.000 chỗ làm, còn ở Việt
Nam có thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm. Đặc biệt xuất khẩu hàng hoá nông sản xuất
khẩu thu hút hàng triệu lao động tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân.
Thứ 4: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với lao động.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, cơ bản là hình thức ban đầu của kinh tế
đối ngoại. Xuất khẩu và quan hệ đối ngoại có tác động qua lại và phụ thuộc lẫn
nhau. Xuất khẩu là nội dung quan trọng của nền kinh tế đối ngoại, nó tạo điều kiện
cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm
quốc tế… Ngược lại sự phát triển của ngành này cũng tạo thuận lợi cho hoạt động
xuất khẩu phát triển.