Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nhận diện ca dao người Việt từ 1945 đến nay
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LƢU THỊ LAN ANH
NHẬN DIỆN CA DAO NGƢỜI VIỆT
TỪ 1945 ĐẾN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LƢU THỊ LAN ANH
NHẬN DIỆN CA DAO NGƢỜI VIỆT
TỪ 1945 ĐẾN NAY
CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM
MÃ SỐ: 60 22 01 21
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hằng Phƣơng
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong các
công trình khác.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn
Lưu Thị Lan Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tôi muốn gửi tới
PGS.TS Nguyễn Hằng Phương - Khoa Ngữ Văn - Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên đã định hướng và dẫn dắt tôi tận tình trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
Ngữ Văn, Ban chủ nhiệm khoa Sau đai học, trường Đại học Sư Phạm -
Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới nh ững người thân
trong gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn động viên và tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian qua.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 04 năm 2013
Tác giả
Lưu Thị Lan Anh
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục .......................................................................................................................... i
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................4
6. Đóng góp của luận văn.................................................................................5
7. Bố cục của luận văn.......................................................................................5
NỘI DUNG ................................................................................................................... 6
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI..................... 6
1.1. Bối cảnh lịch sử nước ta từ 1945 đến nay..................................................6
1.2. Khái niệm ca dao cổ truyền và vấn đề ca dao hiện đại ............................10
1.2.1. Khái niệm ca dao cổ truyền...................................................................11
1.2.2. Vấn đề ca dao hiện đại ..........................................................................12
1.3. Đời sống và sinh mệnh của ca dao hiện đại qua các thời kì lịch sử.........16
1.3.1. Ca dao người Việt từ 1945 đến 1975 ....................................................18
1.3.2. Ca dao người Việt từ 1975 đến nay.......................................................22
Chƣơng 2. CA DAO NGƢỜI VIỆT TỪ 1945 ĐẾN 1975....................................... 29
2.1. Đề tài trung tâm........................................................................................29
2.1.1. Đề tài đấu tranh cách mạng ...................................................................31
2.1.2. Đề tài lãnh tụ .........................................................................................38
ii
2.1.3. Đề tài sản xuất xây dựng .......................................................................40
2.2. Cảm hứng chủ đạo....................................................................................41
2.3. Đặc điểm thi pháp....................................................................................44
2.3.1. Thể thơ...................................................................................................44
2.3.2. Không gian nghệ thuật ..........................................................................49
2.3.3. Thời gian nghệ thuật..............................................................................54
2.3.4. Các biện pháp tu từ................................................................................55
Chƣơng 3. CA DAO NGƢỜI VIỆT TỪ 1975 ĐẾN NAY...................................... 64
3.1. Đề tài trung tâm........................................................................................64
3.1.1. Đề tài xã hội...........................................................................................64
3.1.2. Đề tài tình yêu .......................................................................................69
3.1.3. Đề tài gia đình .......................................................................................72
3.2. Cảm hứng chủ đạo...................................................................................75
3.3. Đặc điểm thi pháp.....................................................................................77
3.3.1. Thời gian nghệ thuật..............................................................................77
3.3.2. Không gian nghệ thuật ..........................................................................79
3.3.3. Các phương thức nghệ thuật..................................................................82
3.4. Những điểm dị biệt giữa ca dao cổ truyền và ca dao từ 1945 đến nay ...88
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 102
PHỤ LỤC..................................................................................................................- 1 -
PHỤ LỤC 1.................................................................................................... - 1 -
PHỤ LỤC 2..................................................................................................- 36 -
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong kho tàng văn học dân gian của người Việt, ca dao là phần phong
phú và có giá trị nhất về mặt trí tuệ, tình cảm cũng như nghệ thuật biểu hiện.
Nếu như tục ngữ thiên về nhận thức lý tính, đúc kết kinh nghiệm từ thực tế
cuộc sống thì ca dao lại mang nội dung trữ tình, là tấm gương trung thực phản
ánh cuộc sống tình cảm muôn màu, muôn vẻ của nhân dân.
Cũng như văn học viết và các thể loại văn học dân gian khác, ca dao người
Việt luôn có sự vận động qua các giai đoạn. Trong đó đáng chú ý là mảng ca
dao người Việt từ 1945 đến nay. Mặc dù mới xuất hiện trong hơn nửa thế kỉ -
khoảng thời gian không dài so với tiến trình lịch sử - song đã có rất nhiều công
trình lấy ca dao người Việt từ 1945 đến nay làm đối tượng nghiên cứu. Trong
những công trình ấy, các nhà khoa học chủ yếu nghiên cứu sự vận động của ca
dao về phương diện đề tài, cảm hứng sáng tác, nhân vật trữ tình, ngôn ngữ, thể
thơ không gian – thời gian nghệ thuật, hình thức diễn xướng, thi pháp... mà
chưa có nghiên cứu nào đề cập đến việc nhận diện ca dao người Việt từ 1945
đến nay. Xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu nêu trên, chúng tôi chọn Nhận diện
ca dao người Việt từ 1945 đến nay làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
Ở luận văn này, chúng tôi bước đầu nghiên cứu những tác phẩm đã được
sưu tầm và biên soạn với mục đích chỉ ra được những đặc điểm của ca dao
người Việt trong sự tồn tại, vận động của thể loại. Từ đó thấy được sự kế
thừa, tiếp thu cũng như sự sáng tạo các yếu tố thuộc thể loại của ca dao người
Việt từ 1945 đến nay so với ca dao người Việt truyền thống. Thấy được ý
nghĩa của ca dao người Việt từ 1945 đến nay trong tiến trình tồn tại, vận động
của thể loại. Qua đó, chúng tôi có thể khám phá được những giá trị đặc sắc về
mặt nội dung, nghệ thuật cũng như nhận diện được ca dao người Việt từ 1945
đến nay.
2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ca dao nói chung và ca dao người Việt từ sau 1945 đến nay nói riêng đã
thu hút được sự chú ý của giới nghiên cứu. Đã có nhiều công trình sưu tầm, tìm
hiểu về ca dao cũng như ca dao người Việt từ 1945 đến nay:
Giáo trình Văn học dân gian Việt Nam của nhóm tác giả Đinh Gia Khánh,
Chu Xuân Diên, Võ Quang Nhơn [29] đã đưa ra hệ thống các hình thức sinh
hoạt ca hát dân gian và vấn đề phân loại ca dao, dân ca Việt Nam; nội dung cũng
như cấu tứ trong thơ trữ tình dân gian và những truyền thống nghệ thuật của ca
dao, dân ca Việt Nam. Công trình này cũng giúp chúng tôi thấy được bên cạnh
bộ phận ca dao cổ truyền còn có sự xuất hiện của bộ phận ca dao mới từ 1945
đến nay.
Bài viết Vấn đề nghiên cứu văn học dân gian hiện đại của tác giả Chu
Xuân Diên [22] đi vào những nội dung như bản chất thẩm mĩ, đặc trưng loại
biệt của văn học dân gian; thành phần văn học dân gian hiện đại và mối quan
hệ của văn học dân gian hiện đại với văn học quần chúng, văn học thành văn.
Tác giả cũng cho rằng phải đứng trên quan điểm lịch sử thì mới có thể nhìn
nhận và đánh giá đúng về bộ phận ca dao hiện đại.
Trong bài “Một số suy nghĩ về văn học dân gian hiện đại” tác giả Trần
Tiến [52] đã đề cập đến tình hình văn học dân gian từ Cách mạng tháng Tám
đến nay. Kết thúc bài viết, tác giả đã đưa ra kết luận văn học dân gian hiện đại
trong đó có thể loại ca dao vẫn cứ tồn tại khách quan như chính bản thân cuộc
sống. Bài viết này giúp tác giả luận văn có thể khẳng định được một lần nữa
rằng văn học dân gian hiện đại mà ca dao hiện đại là một bộ phận của nó vẫn
luôn tồn tại, vận động và phát triển.
Trong cuốn Ca dao Việt Nam 1945 – 1975 [20] tác giả Nguyễn Nghĩa Dân
đã nêu ra đặc điểm của ca dao thời kì chống Pháp và chống Mỹ, đó là sự kế
thừa và phát huy những phần ưu tú nhất của nghệ thuật ca dao cổ truyền. Tác
giả cũng chú ý đến cách cấu tứ phú, tỷ, hứng và một số truyền thống nghệ thuật
khác được sử dụng phổ biến ở ca dao cũ như lối mở đầu bằng motip có sẵn, xu
3
hướng ưu tiên sử dụng thể thơ lục bát. Với những phân tích bước đầu về nghệ
thuật và khối lượng lời ca dao đáng kể, cuốn sách này là một trong những cơ sở
đáng tin cậy để nghiên cứu ca dao hiện đại trong tiến trình tồn tại, vận động
của thể loại.
Chuyên luận Sự chuyển đổi thi pháp từ ca dao cổ truyền đến ca dao hiện
đại [32] của tác giả Nguyễn Hằng Phương đã đặt ra vấn đề nghiên cứu các yếu
tố thuộc thi pháp trong trạng thái động và đưa ra những phân tích, lý giải quy
luật cơ bản chi phối sự chuyển đổi thi pháp ca dao trong tiến trình lịch sử. Đây
thực sự là những đóng góp khoa học quý báu giúp chúng tôi có cái nhìn toàn
diện và sâu sắc hơn đối tượng nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài
- Một số bài ca dao người Việt từ 1945 đến nay được biên soạn, xuất bản
dưới dạng văn bản viết và những lời ca dao do chúng tôi sưu tầm từ trong đời
sống dân gian.
- Những đối tượng khác được nhắc đến trong luận văn chỉ nhằm mục đích
liên hệ, so sánh làm nổi bật lên đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Một số cuốn sách về ca dao có ghi rõ nguồn gốc, cách thức sưu tầm biên
soạn. Cụ thể:
- Kho tàng ca dao người Việt (11825 lời) (Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng
Nhật, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội.)
- Ca dao Việt Nam 1945 -1975 (745 lời) (Nguyễn Nghĩa Dân, Nhà xuất
bản Văn hóa thông tin, Hà Nội, 1997
- Ca dao sưu tầm (từ 1945 đến nay) (400 lời) (Nhà xuất bản Văn học,
Hà Nội.)
- Ca dao chống Mỹ cứu nước, tập ba (100 lời) (Nhà xuất bản Quân đội
nhân dân, Hà Nội.)
- Cụ Hồ ở giữa lòng dân (200 lời) (Lê Tiến Dũng, Trần Hoàng sưu tầm,
Nhà xuất bản Thuận Hóa, Huế.)
4
- Ngoài ra, chúng tôi cũng chọn sử dụng 594 lời ca dao từ 1945 đến nay
do tác giả luận văn sưu tầm.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện đề tài Nhận diện ca dao người Việt từ 1945 đến nay
nhằm mục đích:
- Tìm hiểu một số đặc điểm của ca dao người Việt trong tiến trình tồn tại,
vận động của thể loại.
- Chỉ ra những điểm kế thừa và phát triển của ca dao người Việt từ 1945
đến nay so với ca dao người Việt cổ truyền.
- Trên cơ sở đó, bước đầu nhận diện ca dao người Việt từ 1945 đến nay
trên một số phương diện nội dung, thi pháp.
Để đạt được những mục đích nêu trên, chúng tôi xác định những nhiệm
vụ sau:
- Tìm hiểu những vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài làm cơ
sở khoa học cho việc nghiên cứu.
- Dựa trên cơ sở lí luận của đề tài, người nghiên cứu tiến hành khảo sát,
thống kê các bài ca dao hiện đại đã được sưu tầm và biên soạn; phân tích, so
sánh, đối chiếu để rút ra được một số yếu tố thuộc thể loại của ca dao người
Việt truyền thống và ca dao người Việt hiện đại, từ đó thấy được đặc điểm và
bước đầu nhận diện ca dao người Việt thời kỳ hiện đại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng
các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê: Với phương pháp này, chúng tôi sử dụng để tiến
hành khảo sát các bài ca dao người Việt từ 1945 đến nay đã được sưu tầm và
biên soạn. Sau đó lập bảng thống kê số lời, tỉ lệ % làm cơ sở nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Với phương pháp này, chúng tôi tiến
hành phân tích những tài liệu lí thuyết về thể loại, thể loại văn học, vấn đề ca
dao hiện đại và những lời ca dao hiện đại… trên cơ sở phân tích đó, chúng tôi
5
có thể tổng hợp lại những đặc điểm cơ bản thành hệ thống. Qua đó, giúp chúng
tôi có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn những vấn đề có liên quan đến đề tài
và bản thân đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Sử dụng phương pháp này, chúng tôi
tiến hành so sánh, đối chiếu các đặc điểm thuộc thể loại của ca dao từ 1945
đến nay với ca dao trước đó từ đó làm nổi bật lên ý nghĩa, vai trò của ca dao từ
1945 đến nay trong tiến trình tồn tại, vận động của thể loại.
- Phương pháp điền dã văn học: Bằng việc tìm hiểu thực tế, trao đổi trực
tiếp với người dân trong những lần điền dã ở một số địa phương, chúng tôi đã
sưu tầm được những lời ca dao hiện đại đang được lưu truyền trong đời sống
nhân dân chưa được sưu tầm và biên soạn thành sách. Phương pháp này giúp
cho người thực hiện luận văn thấy được sự tồn tại, phát triển của ca dao người
Việt trong cuộc sống đương đại và có thêm tư liệu mới để triển khai vấn đề
nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu một cách tương đối đầy đủ, hệ thống về nội dung và thi pháp
của ca dao người Việt từ 1945 đến nay.
- Bước đầu chỉ ra sự vận động của đề tài, cảm hứng chủ đạo cũng như một
số đặc điểm thuộc thi pháp của bộ phận ca dao truyền thống so với bộ phận ca
dao từ 1945 đến nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung liên quan đến đề tài
Chương 2: Ca dao người Việt từ 1945 đến 1975
Chương 3: Ca dao người Việt từ 1975 đến nay
6
NỘI DUNG
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Có thể khẳng định rằng trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, ca dao
là thể loại tiêu biểu và mang nhiều giá trị. Điều đó được thể hiện trong quá
trình phát triển của văn học Việt Nam từ xưa đến nay, ca dao luôn giữ một vai
trò rất quan trọng trong việc hình thành tiếng nói của dân tộc. Bên cạnh đó, ca
dao còn phản ánh các sinh hoạt, biểu hiện những nhận xét, những ý nghĩ của
nhân dân về mọi lĩnh vực của cuộc sống thông qua hệ thống những phương
thức, biện pháp, phương tiện nghệ thuật truyền thống đặc thù. Vì vậy, nghiên
cứu ca dao là tiếp cận một vấn đề khoa học thực sự có giá trị và thú vị.
Để tiến hành nghiên cứu khoa học cũng như nghiên cứu khoa học văn học
một cách thuận tiện và đạt hiệu quả tốt cần dựa trên cơ sở lý luận và thực tế của
chuyên ngành. Thực hiện đề tài Nhận diện ca dao người Việt từ 1945 đến nay
chúng tôi cũng cần phải quan tâm tới những vấn đề trên. Trong chương này,
chúng tôi xin nêu ra bối cảnh lịch sử, các khái niệm đã được thống nhất và một
số vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
1.1. Bối cảnh lịch sử nƣớc ta từ 1945 đến nay
Ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai
sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tuy nhiên, ngay sau khi giành được
độc lập và trong năm năm đầu sau Cách mạng tháng Tám, đất nước ta lâm vào
hoàn cảnh “ngàn cân treo sợi tóc” với muôn vàn khó khăn thử thách: Nhân dân
ta vừa xây dựng chính quyền cách mạng, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân,
giải quyết nạn đói, nạn dốt và giải quyết những khó khăn về tài chính, vừa tiến
hành đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Từ cuối năm 1946, toàn dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp
trên phạm vi cả nước. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) được tiến
hành trong điều kiện chúng ta đã giành được độc lập và chính quyền. Vì vậy,
7
vừa kháng chiến vừa kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước
ta trong thời kì này.
Đến năm 1950, Đế quốc Mỹ nhảy vào can thiệp cuộc chiến tranh giữa
nhân dân ta với thực dân Pháp. Bằng những chủ trương đúng đắn của Đảng
cùng với tinh thần đoàn kết của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, quân và dân ta đã giành được nhiều thắng lợi to lớn như: Chiến
thắng Việt Bắc thu - đông năm 1947, chiến thắng Biên giới thu - đông năm
1950, chiến thắng Đông - Xuân 1953-1954. Trong đó, Điện Biên Phủ là trận
thắng quyết định và vang dội nhất “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu” dẫn
tới việc Thực dân Pháp buộc phải ký kết hiệp định Giơnevơ về Đông Dương
năm 1954, kết thúc chiến tranh.
Mặc dù trên mặt trận quân sự không ngừng nổ tiếng súng nhưng suốt từ
sau thành công của Cách mạng tháng Tám, công cuộc kiến quốc nhằm xây
dựng chính quyền dân chủ nhân dân, phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh
luôn được Đảng ta quan tâm, chăm lo xây dựng. Điều đó cũng tạo tiền đề quan
trọng để đất nước ta tiến lên Chủ nghĩa xã hội sau khi chiến tranh kết thúc.
Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta tạm thời bị chia cắt
làm hai miền và mỗi miền lại tiến hành những nhiệm vụ khác nhau: miền Bắc
tiến lên Chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân. Xuất phát từ tình hình đó, Đảng đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng
miền với hai chiến lược khác nhau, đưa ra nhiệm vụ chung cho cách mạng hai
miền là “kháng chiến chống Mỹ cứu nước”, đồng thời Đảng cũng xác định
mối quan hệ giữa cách mạng hai miền, xác định vị trí và vai trò của cách
mạng từng miền.
Nhân dân miền Bắc thực hiện những nhiệm vụ cách mạng trong thời kì
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là thực hiện các đợt cải cách ruộng đất, các kế
hoạch nhà nước tức là vừa sản xuất vừa lao động xây dựng. Khi Đế quốc Mỹ
mở rộng chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân trong cả hai đợt
8
(đợt 1 từ năm 1965 đến năm 1968, đợt 2 từ năm 1972 đến năm1973) thì miền
Bắc kết hợp chiến đấu với sản xuất. Không những thế, miền Bắc còn làm
nhiệm vụ to lớn là hậu phương chi viện cả về sức người lẫn sức của cho tiền
tuyến lớn miền Nam. Ngoài ra miền Bắc còn thực hiện nghĩa vụ quốc tế với
Lào và Campuchia. Kết quả là miền Bắc đã giành được thắng lợi trong cuộc
chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ trong cả hai đợt. Với
những thành quả đó của miền Bắc cùng với những thắng lợi trên chiến trường
miền Nam đã buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh và ngồi vào bàn đàm phán
trong hội nghị Paris.
Nhân dân miền Nam tiến hành cuộc đấu tranh chính trị phát triển lên khởi
nghĩa (từ năm 1959-1960) rồi chiến tranh giải phóng (từ giữa năm 1961), kết
hợp khởi nghĩa với chiến tranh trải qua năm giai đoạn, lần lượt đánh bại chiến
lược thống trị và xâm lược thực dân mới của Đế quốc Mỹ. Từ năm 1954 đến
năm 1960, nhân dân miền Nam đã đánh bại chiến lược “Chiến tranh đơn
phương” của Aixenhao, từ năm 1965 đến năm 1968 đánh bại chiến lược “Chiến
tranh cục bộ” của Giônxơn, từ năm 1969 đến năm 1973 đánh bại về cơ bản
chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Níchxơn khiến “ Mỹ cút”; từ năm
1973 đến năm 1975 đánh bại hoàn toàn chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
của Níchxơn và Pho làm cho “Ngụy nhào”.
Mùa xuân năm 1975 đất nước ta đã đánh đuổi được Đế quốc Mỹ và các
thế lực tay sai, giành được những thắng lợi to lớn. Sau khi hoàn thành cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, đất nước hoàn toàn độc lập
và thống nhất. Đến đây cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – thời kì
Cách mạng Xã hội chủ nghĩa trong cả nước.
Trong mười năm đầu tiên (1976-1986), nhân dân ta thực hiện hai kế hoạch
nhà nước 5 năm từ 1976 đến năm1980 và từ năm 1981 đến năm 1985 do đại
hội IV (12/1976) và đại hội V (3/1982) của Đảng đề ra. Bên cạnh những thành
tựu và ưu điểm, ta gặp không ít khó khăn, khuyết điểm. Khó khăn của ta ngày
9
càng lớn, sai lầm chậm được sửa chữa đã đưa đất nước đến khủng hoảng về
kinh tế - xã hội.
Để khắc phục những sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng
hoảng và đẩy mạnh cách mạng Xã hội chủ nghĩa tiến lên, Đảng và nhân dân ta
phải tiến hành đổi mới. Bên cạnh đó những đổi thay của tình hình thế giới do
tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, cuộc khủng hoảng toàn diện,
trầm trọng ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác cũng đòi hỏi Đảng và
nhà nước ta phải tiến hành đổi mới. Như vậy đổi mới là vấn đề cấp bách, có ý
nghĩa sống còn đối với chủ nghĩa xã hội nước ta và đường lối đổi mới của
Đảng đã được đề ra từ đại hội VI (1986). Đến năm 2000, năm cuối của thập kỷ
XX, nhân dân ta đã thực hiên thắng lợi ba kế hoạch nhà nước năm năm do đại
hội VI (12/1986), đại hội VII (6/1991) và đại hội VIII (6/1996) của Đảng đề ra.
Từ năm 2000 đến nay nước ta vẫn đang trong thời kì công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước. Nhân dân ta đã và đang đạt được những thành tựu rất
quan trọng cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, quốc phòng an ninh,
đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Mặc dù trong mỗi lĩnh vực còn
tồn tại những mặt yếu kém, hạn chế tuy nhiên những gì nhân dân ta đạt được
trong thời gian qua đã khẳng định đường lối của Đảng là đúng đắn, bước đi của
công cuộc đổi mới là phù hợp. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân
ta tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, vững bước tiến lên Chủ nghĩa xã
hội mang đậm bản sắc Việt Nam.
Văn học là tấm gương phản ánh thời đại. Từ 1945 đến nay, đất nước ta có
nhiều bước chuyển mình mạnh mẽ, tác động sâu sắc tới toàn bộ đời sống vật
chất, tinh thần của dân tộc trong đó có văn học nghệ thuật.
Trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, ý thức được vai trò quan trọng
của văn hóa, văn nghệ đối với đời sống nhân dân nên trong từng giai đoạn lịch
sử cụ thể, Đảng và nhà nước đã đưa ra những đường lối văn nghệ với những