Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân
PREMIUM
Số trang
117
Kích thước
987.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1487

Nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

11

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN PHƯƠNG NAM

NGUYÊN TẮC CÔNG BẰNG TRONG

PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2006

12

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu

nhập cá nhân” là công trình nghiên cứu khoa học do chính tôi thực hiện. Đồng thời,

tôi xin chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tính trung thực

của các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2006

Tác giả

PHAN PHƯƠNG NAM

13

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa ....................................................................................................2

Lời cam đoan.....................................................................................................3

Mục lục..............................................................................................................4

Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................6

Lời nói đầu ........................................................................................................7

Chương I: Những vấn đề lý luận chung về pháp luật thuế thu nhập cá nhân và

nguyên tắc công bằng....................................................................................11

1.1 Những vấn đề lý luận về nguyên tắc công bằng ....................................11

1.1.1 Khái niệm nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế................12

1.1.2 Yêu cầu của nguyên tắc công bằng ..............................................18

1.1.3 Nội dung của nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế.............22

1.2 Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân .............................................28

1.2.1Khái niệm .....................................................................................29

1.2.2Vai trò của thuế thu nhập cá nhân ................................................38

1.3 Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc công bằng trong quá trình xây dựng pháp

luật thuế thu nhập cá nhân...............................................................................41

Chương II: Nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập đối với người

có thu nhập cao của Việt Nam .....................................................................42

2.1 Công bằng trong việc xác định đối tượng nộp thuế................................42

2.2 Công bằng trong cách thức xác định thu nhập chịu thuế và thuế suất của thuế

thu nhập cá nhân..............................................................................................50

2.2.1 Công bằng trong việc xác định thu nhập chịu thuế theo pháp luật thu

nhập cao ......................................................................................................50

2.2.2 Công bằng trong việc xác định thuế suất.......................................63

14

2.3 Công bằng trong cơ chế hành thu thuế....................................................68

Chương III: Vận dụng nguyên tắc công bằngtrong quá trình xây dựng pháp

luật thuế thu nhập cá nhân...........................................................................74

3.1 Sự cần thiết của việc xây dựng pháp luật TNCN......................................74

3.1.1 Những thành tựu đạt được ...................................................74

3.1.2 Sự cần thiết phải ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân..............76

3.2 Yêu cầu đặt ra cho việc xây dựng và ban hành pháp luật thuế TNCN.....78

3.3 Những kiến nghị........................................................................................80

3.3.1 Mở rộng phạm vi điều chỉnh của pháp luật thuế thu vào thu nhập của các

cá nhân ......................................................................................................80

3.3.2 Điều chỉnh mức khởi điểm chịu thuế ...........................................88

3.3.3 Kiến nghị về việc qui định các mức thuế suất nhằm điều tiết thuế một

cách hợp lý hơn đối với các khoản thu nhập của cá nhân...............................98

3.3.4 Luật thuế TNCN cần có những qui định nhằm đảm bảo cơ chế hành thu

đạt hiệu quả cao.............................................................................................100

Kết luận .........................................................................................................105

Tài liệu tham khảo.........................................................................................107

Phụ lục...........................................................................................................112

15

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CQSDĐ : Chuyển quyền sử dụng đất.

GTGT : Giá trị gia tăng.

NSNN : Ngân sách nhà nước.

TNCN : Thu nhập cá nhân.

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.

TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt.

XK, NK : Xuất khẩu, nhập khẩu.

16

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận

hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội

chủ nghĩa. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã làm phát sinh

sự phân hóa giàu nghèo trong tầng lớp dân cư. Bên cạnh những nhóm người có thu

nhập rất cao cũng tồn tại không ít những người có thu nhập dưới mức đói nghèo.

Trong khi đó, Đảng và nhà nước cũng xác định xây dựng đất nước để đạt được mục

tiêu là “dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh”. Vậy, yếu tố

công bằng sẽ được thể hiện như thế nào để có thể góp phần vào công cuộc xây dựng

đất nước đạt được những mục tiêu trên.

Thuế là một trong những công cụ được nhà nước sử dụng để tạo nguồn thu

cho ngân sách nhà nước và góp phần thực hiện công bằng xã hội. Điều này được thể

hiện rõ nét trong các loại thuế trực thu: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập

cá nhân…

Ở Việt Nam, để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, huy động

một phần thu nhập của các cá nhân vào ngân sách nhà nước, bảo đảm sự đóng góp

công bằng, hợp lý giữa các cá nhân có thu nhập cao, Pháp lệnh thuế thu nhập đối

với người có thu nhập cao đã ra đời vào năm 1991.Trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ

sung, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã phần nào thể hiện

được vai trò của mình trong việc điều tiết thu nhập của các cá nhân có thu nhập cao

vào ngân sách nhà nước, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên, trong

tình hình nguồn thu vào ngân sách nhà nước đối với thuế xuất khẩu, nhập khẩu

đang giảm dần do Việt Nam phải thực hiện theo các qui định của các tổ chức quốc

tế với tư cách thành viên, nhà nước đang cần mở rộng vào nguồn thu ngân sách nhà

nước từ các sắc thuế trực thu. Thuế thu nhập cá nhân cũng là một trong các sắc thuế

trực thu cần phải được mở rộng đối tượng điều chỉnh để huy động thêm nguồn tài

chính cho ngân sách nhà nước.

Vậy, nguyên tắc công bằng đã thể hiện trong pháp luật thuế thu nhập đối

với người có thu nhập cao như thế nào? Đứng truớc yêu cầu mới, pháp luật thuế thu

17

nhập cá nhân sẽ phải thể hiện nguyên tắc công bằng như thế nào để vừa đảm bảo

thực hiện được nguyên tắc công bằng vừa đảm bảo được yêu cầu tăng nguồn thu

cho ngân sách ...

2. Tình hình nghiên cứu:

Tính đến hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về thuế thu nhập

đối với người có thu nhập cao. Tuy nhiên, trong các công trình này có công trình đi

quá bao quát và nghiên cứu dưới góc độ kinh tế như: Thuế thu nhập cá nhân trên thế

giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam, PGS-TS Lê Văn Ái, Ths. Đỗ Đức Minh

hoặc cũng có những công trình nghiên cứu dưới góc độ pháp lý nhưng đã khá cũ

như “Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Thực trạng và giải pháp”, luận

văn thạc sỹ Luật học năm 2001 của Nguyễn Trọng Hạnh, hoặc quá chuyên sâu về

một mảng của vấn đề pháp luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như

“ Thực trạng áp dụng pháp luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao từ thực

tiễn thuế thuế đối với nghệ sỹ”, luận văn thạc sỹ Luật học năm 2006 của Nguyễn

Thị Thúy Hường...Do vậy, chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể, chi tiết và

hệ thống về việc vận dụng nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá

nhân.

Vì những lý do trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu “ Nguyên tắc công

bằng trong pháp luật thuế thu nhập cao” là đề tài vừa mang tính cấp thiết, vừa mang

tính thực tiễn rất cao trong thời điểm hiện nay. Cho nên tác giả đã lựa chọn đề tài

này làm đề tài Luật văn Thạc sỹ Luật học của mình.

3. Mục đích nghiên cứu:

Thông qua việc phân tích các yếu tố cấu thành trong pháp luật thuế thu nhập

đối với người có thu nhập cao, dự thảo Luật thuế thu nhập cá nhân, tác giả mong

muốn sẽ làm rõ những vấn đề sau:

- Dưới góc độ lý luận, nguyên tắc công bằng được hiểu như thế nào?

Công bằng có phải là cào bằng? Nội dung và yêu cầu của nguyên tắc công

bằng là gì?

- Nguyên tắc công bằng được cụ thể hóa trong pháp luật thuế thu

nhập đối với người có thu nhập cao hiện hành như thế nào? Pháp luật thuế

thu nhập đối với người có thu nhập hiện hành đã thể hiện được các yêu cầu

18

đặt ra trong nguyên tắc công bằng chưa? Những nguyên nhân nào đã chi phối

quá trình này…

- Trong việc áp dụng trên thực tiễn các qui định của pháp luật thuế

thu nhập đối với người có thu nhập cao đã đảm bảo tính công bằng chưa?

- Khảo cứu pháp luật của một số nước tiên tiến để thấy rõ hơn nữa

tính công bằng trong qui định về pháp luật thuế thu nhập cá nhân.

- Trên cơ sở những phân tích trên, Luận văn sẽ đề ra một số kiến

nghị nhằm vận dụng nguyên tắc công bằng trong xây dựng pháp luật thuế thu

nhập cá nhân.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trên cơ sở những văn bản pháp luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập

cao, dự thảo Luật thuế thu nhập cá nhân, tác giả tập trung nghiên cứu nhằm làm

sáng tỏ 02 nội dung: nguyên tắc công bằng và việc vận dụng nguyên tắc này trong

pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Thông qua nghiên cứu này, với mong muốn phân

tích những nội dung chưa hợp lý trong pháp luật, những hạn chế trong thực tiễn áp

dụng pháp luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, cũng như nguyên nhân

của những điểm hạn chế, bất hợp lý này. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm

góp phần cho việc xây dựng Luật thuế thu nhập cá nhân đạt được những thành công

và đảm bảo được tính công bằng trong việc điều tiết thu nhập của các cá nhân.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên cơ sở lý luận chung của Chủ

nghĩa Mác –Lênin về nhà nước và pháp luật, sử dụng các phương pháp: phương

pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và đối chiếu để đưa ra những đánh giá một cách

hệ thống, tòan diện các qui định của pháp luật thuế thu nhập đối với người có thu

nhập cao của Việt Nam nhằm đưa ra được những kết luật mang tính khách quan và

khoa học, có cơ sở cho những kiến nghị của Luận văn.

6. Kết cấu của luận văn:

Luận văn có kết cấu như sau:

Chương I: Những vấn đề lý luận chung về pháp luật thuế thu nhập cá nhân và

nguyên tắc công bằng

19

Chương II: Nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập đối với người có

thu nhập cao của Việt Nam

Chương III: Vận dụng nguyên tắc công bằngtrong quá trình xây dựng pháp luật thuế

thu nhập cá nhân

Những kết quả nghiên cứu sẽ trình Hội đồng:

Một là, mở rộng phạm vi điều chỉnh của pháp luật thuế thu vào thu

nhập của các cá nhân. Theo đó, Luật thuế TNCN cần đưa thêm các khoản thu

nhập sau vào đối tượng chịu thuế TNCN như: thu nhập từ chuyển nhượng bất động

sản; từ quà biếu, quà tặng.

Hai là, Luật thuế TNCN cần điều chỉnh mức khởi điểm chịu thuế.

Trong đó:

- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh, thu nhập từ hoạt động làm công, ăn

lương sẽ có mức khởi điểm chịu thuế sau khi đã trừ các khỏan giảm trừ.

- Thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản cần được xác định

cách là thu nhập thực tế có được.

- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng chỉ điều tiết khi thu nhập này đạt đến một

mức cao nhất định.

Ba là, kiến nghị về việc qui định các mức thuế suất nhằm điều tiết thuế

một cách hợp lý hơn đối với các khoản thu nhập của cá nhân.

- Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền

công sẽ được điều chỉnh chung bằng một biểu thuế suất lũy tiến từng phần.

- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, phải có mức điều tiết

dựa vào thời gian lưu giữ tài sản nhằm phân biệt mục đích kinh doanh hay

không kinh doanh của hành vi này.

- Đối với thu nhập từ quà biếu, quà tặng, chuyển giao công nghệ, trúng

thưởng xổ số, khuyến mãi...chỉ cần điều tiết với một mức thuế suất cho phần

thu nhập vượt trên mức khởi điểm.

Bốn là, Luật thuế TNCN cần có những qui định nhằm đảm bảo cơ chế

hành thu đạt hiệu quả cao như đặt ra quyền ấn định thuế của cơ quan thuế, xác

định lại mức ngưỡng của thu nhập để khấu trừ cho phù hợp hơn.

20

21

Chương I:

Những vấn đề lý luận chung về

nguyên tắc công bằng

và pháp luật thuế thu nhập cá nhân

1.2 Những vấn đề lý luận về nguyên tắc công bằng:

Dự thảo Luật thuế thu nhập cá nhân đang được soạn thảo và thu thập ý kiến

của nhiều thành phần, nhiều giới trong xã hội. Theo đó, một trong những nội dung

cơ bản của Luật thuế thu nhập cá nhân là “đảm bảo tính công bằng xã hội, khuyến

khích mọi người dân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập và làm

giàu chính đáng”1

.

Mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng được thể hiện trong các văn kiện

của Đảng và nhà nước. Thậy vậy, trong Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa VII về các văn kiện trình Đại hội VIII do đồng chí Đỗ Mười, Tổng Bí

thư trình bày (ngày 28 - 6 - 1996) đã từng nhấn mạnh:“ ... không chờ kinh tế phát

triển cao rồi mới giải quyết các vấn đề xã hội, mà ngay trong từng bước và suốt quá

trình phát triển, tăng trưởng kinh tế phải luôn gắn liền với tiến bộ và công bằng xã

hội. Công bằng xã hội không chỉ được thực hiện trong phân phối kết quả sản xuất

mà còn được thực hiện ở khâu phân phối tư liệu sản xuất, ở việc tạo ra những điều

kiện cho mọi người phát huy tốt năng lực của mình”2

.

Do vậy, có thể nói rằng, công bằng xã hội đã và đang là mục tiêu mà Đảng,

nhà nước và nhân dân đang cùng nhau phấn đấu để đạt được. Bởi vì, chỉ có xây

dựng và đạt được sự công bằng xã hội mới có thể tạo điều kiện thuận lợi cho quá

trình phát triển kinh tế xã hội, mới khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp, góp

phần chống làm giàu phi pháp; chỉ có xây dựng và đạt được sự công bằng xã hội

mới có thể góp phần chăm lo xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về

1 Đó là khẳng định của Thứ trưởng Bộ Tài Chính Trương Chí trên http://www.vibonline.com.vn/vi￾VN/Home/ArticleDetail.aspx?ArticleID=211

2 Theo http://www.cpv.org.vn/details.asp?id=BT2660661002.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!