Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGƯỜI GIÚP SỨC TRONG ĐỒNG PHẠM
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380104
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Học viên: Ngô Huỳnh Đức, Lớp: 18CHHS_K30_NC, Khóa: 30
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi và tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm về nội dung khoa học của Luận văn này. Các kết quả nêu trong
Luận văn chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh
xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Ngô Huỳnh Đức
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật Hình sự
CTTP: Cấu thành tội phạm
TAND: Tòa án nhân dân
TNHS: Trách nhiệm hình sự
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
MỤC LỤC
Phần mở đầu..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI GIÚP
SỨC TRONG ĐỒNG PHẠM ...............................................................................6
1.1. Khái niệm đồng phạm, người giúp sức trong đồng phạm ........................6
1.1.1. Khái niệm đồng phạm..................................................................................6
1.1.2. Khái niệm người giúp sức trong đồng phạm...............................................8
1.2. Vấn đề xác định tội danh trong đồng phạm ............................................ 12
1.3. Ý nghĩa quy định và xác định đúng người giúp sức trong đồng phạm .. 18
1.4. Phân biệt người giúp sức với người không phải là người đồng phạm.... 20
1.4.1. Phân biệt người giúp sức với người không phạm tội ................................ 20
1.4.1.1. Người không phạm tội do dấu hiệu định tội riêng thuộc cá nhân........... 20
1.4.1.2. Người không phạm tội do hành vi không bị xem là gián tiếp thực hiện tội
phạm ..................................................................................................... 22
1.4.1.3. Người không phạm tội do không tham gia đồng phạm........................... 23
1.4.1.4. Người không phạm tội do hành vi vượt quá của người cùng thực hiện vi
phạm pháp luật...................................................................................... 25
1.4.1.5. Người không phạm tội do không có và không biết mục đích, động cơ của
người khác đối với tội phạm có dấu hiệu bắt buộc là mục đích, động cơ đó
.............................................................................................................. 27
1.4.2. Phân biệt người giúp sức với người phạm tội độc lập, phạm tội khác ...... 29
1.4.2.1. Phân biệt người giúp sức với người gián tiếp thực hiện tội phạm độc lập
trong mối liên hệ chủ quan một chiều.................................................... 29
1.4.2.2. Phân biệt người giúp sức với người phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài
sản do người khác phạm tội mà có ........................................................ 31
1.4.2.3. Phân biệt người giúp sức với người phạm tội khác cũng đồng thời có tính
chất tạo điều kiện thuận lợi cho tội phạm này........................................ 39
1.5. Phân biệt người giúp sức với những người đồng phạm khác ................. 43
1.5.1. Phân biệt người giúp sức với người tổ chức, người xúi giục .................... 43
1.5.2. Phân biệt người giúp sức với người thực hành......................................... 44
1.5.2.1. Phân biệt dựa vào hành vi được thực hiện là thủ đoạn hay hành vi khách
quan của cấu thành tội phạm................................................................. 44
1.5.2.2. Phân biệt dựa vào vào việc làm rõ nội hàm của hai khái niệm gần nghĩa
của hai hành vi...................................................................................... 46
1.5.2.3. Phân biệt dựa vào bản chất thực sự của hành vi khách quan................. 48
1.5.2.4. Phân biệt dựa vào mục đích, động cơ của người đồng phạm ................. 49
1.5.2.5. Phân biệt dựa vào người giúp sức thực hiện hành vi khách quan do không
phải là chủ thể đặc biệt của tội có yêu cầu dấu hiệu chủ thể đặc biệt ... 52
1.5.2.6. Phân biệt dựa vào khái niệm của hành vi khách quan phức tạp............. 53
1.6. Trách nhiệm hình sự đối với người giúp sức trong đồng phạm ............. 54
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN XÉT XỬ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
LÍ LUẬN, PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VỀ
NGƯỜI GIÚP SỨC TRONG ĐỒNG PHẠM .................................................... 60
2.1. Thực tiễn xét xử về người giúp sức trong đồng phạm............................. 60
2.1.1. Tổng quát về những thành công trong thực tiễn xét xử............................ 60
2.1.2. Sai sót, hạn chế trong một số bản án......................................................... 60
2.1.2.1. Nhầm lẫn giữa người giúp sức với người không phạm tội...................... 60
2.1.2.2. Nhầm lẫn giữa người giúp sức với người phạm tội khác........................ 63
2.1.2.3. Nhầm lẫn giữa người giúp sức với người thực hành .............................. 65
2.1.2.4. Một số sai sót và hạn chế khác .............................................................. 69
2.2. Nguyên nhân của những nhầm lẫn, sai sót, hạn chế trên ....................... 73
2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện lí luận về người giúp sức trong đồng
phạm.......................................................................................................... 73
2.4. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự về người giúp sức trong
đồng phạm................................................................................................. 74
2.5. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng về người giúp sức trong đồng
phạm.......................................................................................................... 76
Phần kết luận....................................................................................................... 79
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong một vụ án mà có nhiều người tham gia phạm tội hoặc liên quan đến việc
phạm tội thì chế định đồng phạm tất nhiên sẽ được các nhà áp dụng quan tâm nghiên
cứu một cách kĩ lưỡng. Vì việc xác định vụ án đó có đồng phạm hay không, một
người trong số đó có phải là người đồng phạm hay không, là loại người đồng phạm
nào, quy định về phân hóa trách nhiệm hình sự và cá thể hóa hình phạt áp dụng đối
với người đó như thế nào là rất quan trọng. Tuy nhiên, nghiên cứu cả bốn loại người
đồng phạm sẽ là một đề tài quá rộng đối với tác giả. Tác giả mong muốn dành phần
lớn dung lượng của Luận văn để tập trung nghiên cứu chuyên sâu về một loại người
đồng phạm, đó là người giúp sức. Sở dĩ tác giả chọn người giúp sức để làm đề tài
nghiên cứu là bởi vì liên quan đến loại người đồng phạm này, cả về lí luận, quy định
và thực tiễn còn nhiều bất cập. Về lí luận, một số bất cập có thể kể ra như sau: đâu là
thời điểm muộn nhất mà người đồng phạm khác (thường là người giúp sức) có thể
cùng tham gia phạm tội, có thể đồng phạm khác tội danh hay không, tạo điều kiện
tinh thần hoặc vật chất đã “đủ khít” cho nội hàm của khái niệm người giúp sức hay
chưa, nhiều trường hợp ranh giới giữa người giúp sức với những người đồng phạm
khác (thường là người thực hành) hoặc với người không phải là người đồng phạm
chưa được làm rõ về mặt lí luận… Về quy định, một số bất cập có thể kể ra như sau:
Bộ luật Hình sự năm 2015 có quá ít quy định về người giúp sức nói riêng cũng như
về đồng phạm nói chung, khái niệm đồng phạm và người giúp sức chưa chuẩn, phân
hóa trách nhiệm hình sự quá “mềm” (tức phân hóa còn chung chung, chưa cụ thể),
lời văn quy định của khoản 2 Điều 54 Bộ luật Hình sự năm 2015 gây lúng túng trong
cách hiểu, chưa thực sự có những quy định nhằm khai thác người giúp sức để nhanh
chóng bắt được người đồng phạm khác nguy hiểm hơn, điều tra, phá án nhanh hơn,
thuận lợi hơn… Về thực tiễn, một số bất cập có thể kể ra như sau: nhiều bản án xác
định nhầm lẫn tư cách giữa người giúp sức với người thực hành, giữa người giúp sức
với người phạm tội khác, giữa người giúp sức với người không phạm tội, giữa giúp
sức tinh thần với giúp sức vật chất… Vì vậy với hi vọng qua kết quả nghiên cứu của
mình, tác giả đóng góp một phần vào kho tàng tri thức khoa học luật hình sự liên quan
đến đề tài đã chọn. Bên cạnh, Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2017) có sửa đổi, bổ sung một số quy định về người giúp sức theo hướng tiến
bộ hơn, nhân đạo hơn, phân hóa cụ thể hơn. Song điều đó vẫn chưa đủ hoàn thiện
2
nhưng cũng là động lực cho tác giả tiếp tục nghiên cứu để có những đề xuất nhằm cải
thiện tốt hơn nữa về những quy định liên quan đến loại người đồng phạm này và tháo
gỡ một số vướng mắc còn tồn tại trong thực tiễn áp dụng.
Chính vì những lí do trên, tác giả quyết định chọn đề tài Người giúp sức trong
đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, liên quan đến đề tài Người giúp sức trong đồng phạm
theo luật hình sự Việt Nam cũng đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, có thể
điểm qua như sau:
Sách chuyên khảo Đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam (Nhà xuất bản Tư
pháp năm 2019) của tác giả Trần Quang Tiệp. Đây là một đề tài rộng nên tác giả Trần
Quang Tiệp cũng không dành quá nhiều dung lượng riêng cho người giúp sức. Cụ
thể, liên quan đến người giúp sức, ngoài việc đạt được những kết quả nghiên cứu
chung về đồng phạm, công trình này cũng thể hiện được một số khía cạnh chuyên sâu
như: lịch sử lập pháp về người giúp sức; phân biệt làm rõ giúp sức về tinh thần và
giúp sức về vật chất; phân biệt làm rõ người giúp sức với người thực hành, người xúi
giục; trách nhiệm hình sự đối với người giúp sức trong các giai đoạn thực hiện tội
phạm; tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của người giúp sức. Bên cạnh, công
trình cũng chỉ ra những bất cập mà một số bản án vướng phải. Ngoài ra, công trình
còn đề xuất lời hứa hẹn trước không tố giác tội phạm cũng là một dạng giúp sức về tinh
thần và đề xuất về định nghĩa người giúp sức thực hiện tội phạm và người giúp sức.
Luận văn thạc sĩ Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam
(Trường Đại học luật TP. Hồ Chí Minh năm 2019) của tác giả Phạm Quang Nhuận.
Đây là đề tài trùng tên với đề tài của tác giả. Tuy nhiên công trình này là luận văn
thạc sĩ định hướng ứng dụng nên tác giả Phạm Quang Nhuận cũng không dành quá
nhiều dung lượng để nghiên cứu chuyên sâu về mặt lí luận. Công trình này cũng thể
hiện một số khía cạnh lí luận về người giúp sức, phân biệt người giúp sức với người
đồng phạm khác; đề xuất sửa đổi, bổ sung khái niệm người giúp sức, đề xuất sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 54 Bộ luật Hình sự năm 2015; về quyết định hình phạt đối với
người giúp sức và một số bất cập trong thực tiễn.
Luận văn thạc sĩ Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam
(Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015) của tác giả Lê Thị Loan. Đây cũng
là đề tài trùng tên với đề tài của tác giả. Ở công trình này, ngoài việc đạt được các kết
quả chung về đồng phạm, tác giả Lê Thị Loan còn thể hiện được một số khía cạnh
3
chuyên sâu như: về khái niệm người giúp sức trong đồng phạm; ý nghĩa của việc xác
định đúng vai trò của người giúp sức trong đồng phạm; phân biệt người giúp sức với
những người đồng phạm khác; các dấu hiệu pháp lí của người giúp sức; trách nhiệm
hình sự đối với người giúp sức trong đồng phạm. Ngoài ra, công trình còn có một số
kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng.
Luận văn thạc sĩ Các loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
(Trường Đại học luật TP. Hồ Chí Minh năm 2013) của tác giả Nguyễn Khắc Toàn.
Đây là một đề tài khá rộng, nghiên cứu cả về bốn loại người đồng phạm. Do đó, tác
giả Nguyễn Khắc Toàn cũng không dành quá nhiều dung lượng để nghiên cứu chuyên
sâu về người giúp sức. Ở công trình này, ngoài đạt được những kết quả nghiên cứu
chung về đồng phạm, một số khía cạnh chuyên sâu về người giúp sức cũng được thể
hiện như: ý nghĩa của việc quy định người giúp sức trong đồng phạm; trách nhiệm
hình sự của người giúp sức trong các giai đoạn chuẩn bị giúp sức, giúp sức chưa đạt;
tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của người giúp sức. Ngoài ra, công trình còn
chỉ ra những khó khăn, vướng mắc và đề xuất một số giải pháp.
Luận văn thạc sĩ Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về những loại người đồng
phạm trong luật hình sự Việt Nam (Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012)
của tác giả Mai Lan Ngọc. Tương tự như trên, đây cũng là đề tài khá rộng, nghiên
cứu cả về bốn loại người đồng phạm. Do đó, tác giả Mai Lan Ngọc cũng không dành
quá nhiều dung lượng để nghiên cứu chuyên sâu về người giúp sức. Ngoài đạt được
những kết quả nghiên cứu chung về đồng phạm, công trình này cũng thể hiện một số
khía cạnh chuyên sâu như: về khái niệm người giúp sức; phân biệt người giúp sức
với người thực hành, người xúi giục; về trách nhiệm hình sự và tự ý nửa chừng chấm
dứt việc phạm tội của người giúp sức; lịch sử lập pháp và pháp luật nước ngoài. Bên
cạnh, công trình cũng chỉ ra một số vướng mắc và giải pháp đề xuất.
Khóa luận cử nhân Các loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
(Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh năm 2018) của tác giả Võ Thị Phương Thu.
Tương tự như trên, đây cũng là đề tài khá rộng, nghiên cứu cả về bốn loại người đồng
phạm. Do đó, tác giả Võ Thị Phương Thu cũng không dành quá nhiều dung lượng để
nghiên cứu chuyên sâu về người giúp sức. Ngoài đạt được những kết quả nghiên cứu
chung về đồng phạm, công trình này cũng thể hiện một số khía cạnh chuyên sâu như:
phân biệt giúp sức về vật chất và giúp sức về tinh thần; tự ý nửa chừng chấm dứt việc
phạm tội của người giúp sức. Ngoài ra, công trình cũng chỉ ra một số vướng mắc và
giải pháp đề xuất.