Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

nguûn ai quoc - Các nhà văn, nhà thơ - Nguyễn Thị Lung Linh - Thư viện Đề thi & Kiểm tra
MIỄN PHÍ
Số trang
28
Kích thước
711.8 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1227

nguûn ai quoc - Các nhà văn, nhà thơ - Nguyễn Thị Lung Linh - Thư viện Đề thi & Kiểm tra

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh vào khoảng năm 1946

Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Nhiệm kỳ

2 tháng 9, 1945 – 2 tháng 9, 1969

24 năm, 0 ngày

Tiền nhiệm đầu tiên

Kế nhiệm Tôn Đức Thắng (Quyền)

Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Nhiệm kỳ

17 tháng 8, 1945 – 20 tháng 9, 1955

10 năm, 34 ngày

Tiền nhiệm đầu tiên

Kế nhiệm Phạm Văn Đồng

Chủ tịch Đảng Lao động Việt Nam

Nhiệm kỳ

19 tháng 2, 1951 – 2 tháng 9, 1969

18 năm, 195 ngày

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam

Nhiệm kỳ

28 tháng 8, 1945 – 2 tháng 3, 1946

0 năm, 186 ngày

Tiền nhiệm đầu tiên

Kế nhiệm Nguyễn Tường Tam

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam

Nhiệm kỳ 28 tháng 8, 1946 – 1947

Tiền nhiệm Nguyễn Tường Tam

Kế nhiệm Hoàng Minh Giám

Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam

Sinh

19 tháng 5, 1890

Nam Đàn, Nghệ An

Mất 2 tháng 9, 1969 (79 tuổi)

Hà Nội, Việt Nam

Dân tộc Kinh

Chữ ký

Hồ Chí Minh (19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969) là một nhà cách mạng, một trong

những người đặt nền móng và lãnh đạo công cuộc đấu tranh giành độc lập, toàn vẹn lãnh thổ cho

Việt Nam. Ông là người viết và đọc bản Tuyên ngôn Độc lập Việt Nam khai sinh nước Việt Nam

Dân chủ Cộng hòa ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, là Chủ tịch nước

trong thời gian 1945 – 1969, Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam trong

thời gian 1951 – 1969.

Là nhà lãnh đạo được nhiều người ngưỡng mộ và tôn sùng, lăng của ông được xây ở Hà Nội, nhiều

tượng đài của ông được đặt ở khắp mọi miền Việt Nam, hình ảnh của ông được nhiều người dân

treo trong nhà, đặt trên bàn thờ [1][2][3][4], và được in ở hầu hết mệnh giá đồng tiền Việt Nam. Ông

được thờ cúng ở một số đền thờ và chùa Việt Nam[5]

[6]

[7]

. Ông đồng thời cũng là một nhà văn, nhà thơ

và nhà báo với nhiều tác phẩm viết bằng cả tiếng Việt, tiếng Hán và tiếng Pháp. Là một nhà lãnh

đạo nổi tiếng ở Đông Nam Á, ông đã kết hợp chủ nghĩa Marx với chủ nghĩa dân tộc Việt Nam.[8]

Tiểu sử và sự nghiệp

Xuất thân và quê quán

Bài chi tiết: Gia đình Hồ Chí Minh

Theo gia phả của dòng họ Nguyễn ở làng Sen xã Kim Liên tại huyện Nam Đàn, Nghệ An thì:

"Hoàng sơ tổ khảo là Nguyễn Bá Phụ, tổ đời thứ hai là Nguyễn Bá Bạc, tổ đời thứ ba là

Nguyễn Bá Ban, tổ đời thứ tư là Nguyễn Văn Dân,... tổ đời thứ năm, Nguyễn Sinh Vật là

giám sinh đời Lê Thánh Đức (tức Lê Thần Tông) năm thứ ba..., tổ đời thứ sáu là Nguyễn

Sinh Tài đỗ hiếu sinh khi 17 tuổi, năm 34 tuổi đỗ tam trường khoa thi Hội..., tổ đời thứ 10

là Nguyễn Sinh Nhậm[9])." Cả bốn đời đầu tiên của dòng họ đều chưa lấy đệm là "Sinh" và

không rõ năm sinh, năm mất[10]

.

Ông tên thật là Nguyễn Sinh Cung ( giọng địa phương phát âm là Côông), tự là Tất Thành[11]. Quê

nội là làng Kim Liên (tên Nôm là làng Sen). Ông được sinh ra ở quê ngoại là làng Hoàng Trù (tên

Nôm là làng Chùa, nằm cách làng Sen khoảng 2 km) và sống ở đây cho đến năm 1895. Hai làng

này vốn cùng nằm trong xã Chung Cự, thuộc tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn. Quê nội của ông,

làng Kim Liên[12] là một làng quê nghèo khó. Phần lớn dân chúng không có ruộng, phải làm thuê

cấy rẽ, mặc quần ít, đóng khố nhiều, bởi thế nên làng này còn có tên là làng Đai Khố[13]. Vào đời

ông, phần lớn dòng họ của ông đều cơ hàn, kiếm sống bằng nghề làm thuê, và cũng có người tham

gia các hoạt động chống Pháp[14]

.

Thân phụ ông là một nhà nho tên là Nguyễn Sinh Sắc, từng đỗ phó bảng[15]

. Thân mẫu là bà Hoàng

Thị Loan. Ông có một người chị là Nguyễn Thị Thanh, một người anh là Nguyễn Sinh Khiêm (tự

Tất Đạt, còn gọi là Cả Khiêm) và một người em trai mất sớm là Nguyễn Sinh Nhuận (1900-1901,

tên khi mới lọt lòng là Xin).

Theo lý lịch chính thức, Nguyễn Sinh Cung sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890, tuy nhiên có những

thông tin khác không đồng nhất[cần dẫn nguồn]

:

 Trong đơn xin học Trường hành chính thuộc địa, năm 1911, ông tự ghi là sinh năm 1892.

 Năm 1920, ông khai với một quận cảnh sát tại Paris ngày sinh của mình là 15 tháng 1 năm

1894.

 Theo một tài liệu do Phòng nhì Pháp lập năm 1931, có sự xác nhận của một số nhân chứng

làng Kim Liên, quê nội của ông, thì ông sinh tháng 4 năm 1894.

 Trong tờ khai của ông tại Đại sứ quán Liên Xô ở Berlin, vào tháng 6 năm 1923, thì ngày

sinh là 15 tháng 2 năm 1895.

Tuổi trẻ

Năm 1895, Nguyễn Sinh Cung cùng cha mẹ và anh trai vào Huế lần đầu tiên. Sau khi mẹ mất

(1901), ông về Nghệ An ở với bà ngoại một thời gian ngắn rồi theo cha về quê nội, từ đây ông bắt

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!