Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ngu van 9 4e1b4a52bb
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
Tuần 1
Ngày soạn:
Tiết 1-2 Văn bản : PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
I. Mục tiêu bài học.
1.Kiến thức
- Một số biểu hiện trong phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận qua một đoạn văn cụ thể
2. Kĩ năng:
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ
bản sắc dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh
vực văn hóa lối sống.
3. Thái độ:
- Giáo dục: ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức.
4. Năng lực: Năng lực tự học;Năng lực giao tiếp; Năng lực tư duy; Năng lực hợp tác;
Năng lực giải quyết vấn đề.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV : GA, tài liệu
-Tranh ảnh về nơi ở của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ tịch
-Chân dung Bác Hồ .
-Truyện "Chuyện kể về Bác Hồ"
* Học sinh:
- HS : Bài soạn, vở, dụng cụ học tập, tranh ảnh ngày khai trường.
III. Tiến trình tiết học
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (SGK…)
3. Bài mới:
HĐ1: Khởi động
* Mục tiêu : Giới thiệu vấn đề tạo tình huống, tâm thế gây hứng thú cho HS.
- Kiến thức: Giúp HS hiểu được việc làm to lớn của Bác với dân tộc VN
- Kỹ năng: Nghe, hiểu, động não, suy nghĩ.
- Thái độ: HS kính yêu Bác và Phải học tập làm sao xứng đáng với công lao của
Bác cho dân tộc VN
- Năng lực: Năng lực tư duy; Năng lực hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề.
* Các bước thực hiện hoạt động
B1: HS Xem một đoạn clip về cuộc đời hoạt động của Bác đi tìm đường cứu nước?
? Những hình ảnh trong clip trên gợi cho em liên tưởng đến ai? Đó là một cuộc sống
ntn?
B2: HS suy nghĩ, trao đổi
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
B3: HS trình bày
B4: GV chốt kiến thức, dẫn vào bài mới.
HĐ 2: Hình thành kiến thức.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
HĐ1 : Giới thiệu VB
Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân.
* Mục tiêu:HS nhận biết về tác giả, tác
phẩm, thể loại, xuất xứ, bố cục của văn
bản;
* Các bước thực hiện hoạt động
B1: GV giao nhiệm vụ
? Nêu hiểu biết của mình về tác giả
? Đọc văn bản PCHCM?
? Giải thích các từ: Phong cách ? Siêu
phàm? Hiền triết ? Danh nho
? Văn bản thuộc kiểu văn bản nào?
? Phương thức biểu đạt chính của văn bản.
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu
ý chính của mỗi phần.
? Em thấy tác giả có vai trò gì trong văn
bản này?
B2: HS suy nghĩ, trao đổi
B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá
B4: GV chốt kiến thức
HĐ tìm hiểu văn bản
Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân, trao đổi
theo cặp đôi
* Mục tiêu: HS hiểu được con đường hình
thành phong cách văn hóa HCM.
* Các bước thực hiện hoạt động:
- B1: GV giao nhiệm vụ.
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ.
- B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá.
- B4: GV chốt kiến thức
? Theo dõi đoạn văn và tìm trong đó
những câu văn tác giả sử dụng khái quát
phong cách văn hóa HCM.
I. Đọc, tìm hiểu chung
1. Tác giả:
2. Văn bản:
* Đọc:
* Chú thích:
- Trích từ bài viết: Phong cách Hồ
Chí Minh cái vĩ đại gắn với cái giản
dị. trong “Hồ Chí Minh và văn hóa
Việt Nam” của Lê Anh Trà.
* Kiểu loại văn bản:Văn bản nhật
dụng.
* Phương thức biểu đạt: thuyết
minh + lập luận
* Bố cục:3 phần.
- Phần 1: Từ đầu đến … hiện đại,, -
Con đường hình thành phong cách
văn hoá Hồ Chí Minh.
- Phần 2:Tiếp..."hạ tắm ao" - Vẻ
đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.
-Phần 3:Còn lại: Bình luận và khẳng
định phong cách văn hoá Hồ Chí
Minh
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1.Con đường hình thành phong cách
văn hóa HCM.
-"ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu
nhiều về các dân tộc và nhân dân thế
giới ,văn hoá thế giới sâu sắc như
Bác Hồ ".
-"Một phong cách rất Việt Nam, một
lối sống rất bình dị , rất Việt nam, rất
phương Đông ,nhưng đồng thời rất
mới , rất hiện đại "
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
GV:Phong cách đó không phải là trời
cho, không phải tự nhiên mà có được .Nó
có được là do sự học tập và rèn luyện
không ngừng trong suốt cuộc đời hoạt
động CM đầy gian truân của Người Vốn
tri thức văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí
Minh hết sức sâu rộng: ít có vị lãnh tụ nào
lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân
dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như
Bác Hồ. Cách viết so sánh bao quát để
khẳng định giá trị của nhận định.
? Làm thế nào Người có được vốn văn
hóa ấy? Người đã học tập và rèn luyện
ntn?
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp bậc nhất để
tìm hiểu &giao lưu văn hoá với các dân
tộc trên thế giới .
G:Nhưng đi nhiều, tiếp xúc nhiều, biết
nhiều ngoại ngữ đó mới chỉ là ĐK cần
song chưa đủ để mở mang hiểu biết, thu
lượm tri thức
?Vậy HCM đã tận dụng những ĐK của
mình ntn để có được vốn văn hoá ấy?
? Em hiểu " những ảnh hưởng quốc tế"và"
cái gốc văn hoá dân tộc "ở Bác ntn?
-Bác tiếp thu những giá trị văn hoá của
nhân loại -Bác giữ vững các giá trị văn
hoá nước nhà
? Cách tiếp xúc văn hóa như thế đã cho
thấy vẻ đẹp nào trong phong cách Hồ Chí
Minh?
?Em hiểu ntn về" sự nhào nặn " của hai
nguồn văn hoá quốc tế và dân tộc ở Bác ?
Đó là sự đan xen, kết hợp, bổ sung, sáng
tạo hài hoà hai nguồn văn hoá nhân loại
và dân tộc ,truyền thống và hiện đại
phương Đông và phương Tây trong tri
thức văn hoá HCM.Văn hoá của Bác
mang đậm bản sắc dân tộc .
? Tác giả đã bình luận gì về những biểu
hiện văn hóa đó của Bác?
Nhưng điều kỳ lạ là … hiện đại.
? Theo em điều kỳ lạ nhất trong phong
=>Cách so sánh bao quát để khẳng
định vốn tri thức văn hoá của Chủ
tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng
- Trên con đường hoạt động cách
mạng, Bác đi nhiều, tiếp xúc với văn
hoá nhiều nước, nhiều dân tộc, nhiều
vùng khác nhau trên thế giới :Châu
Phi, châu á, châu Mĩ....Anh ,Pháp ...
- Nắm vững phương tiện giao tiếp là
ngôn ngữ :nói và viết thạo nhiều thứ
tiếng nước ngoài: Pháp, Anh, Hoa,
Nga...(Người đã từng làm thơ bằng
chữ Hán ,viết văn bằng tiếng Pháp...)
-Học hỏi trong công việc, trong lao
động, học hỏi nghiêm túc.(đến đâu
Người cũng cũng học hỏi ,tìm hiểu
văn hoá ,nghệ thuật đến mức khá
uyên thâm)
- Tiếp thu có định hướng,chọn
lọc ,vừa tiếp thu tinh hoa vừa phê
phán cái tiêu cực...
-Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà
tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế
(tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã
được nhào nặn với cái gốc văn hoá
dân tộc không gì lay chuyển được )
- Có nhu cầu cao về văn hóa.
- Có năng lực văn hóa.
- Ham học hỏi, nghiêm túc trong tiếp
cận văn hóa.
- Có quan điểm rõ ràng về văn
hóa,biết kế thừa và phát huy các giá
trị văn hoá .
=>Đó là kiểu mẫu của tư tưởng tiếp
nhận văn hoá ở HCM
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
cách Hồ Chí Minh là gì?
GV:Trong thực tế ,các yếu tố dân tộc và
nhân loại truyền thống và hiện đại thường
có xu hướng loại trừ nhau .Yếu tố này trội
lên sẽ lấn át yếu tố kia .Sự kết hợp hài hoà
của các yếu tố mang nhiều nét đối lập ấy
trong một phong cách quả là kì diệu, chỉ
có thể thực hiện được bởi một yếu tố vượt
lên trên tất cả : đó là bản lĩnh, ý chí của
một chiến sĩ cộng sản, là tình cảm CM
được nung nấu bởi lòng yêu nước, thương
dân vô bờ bến và tinh thần sẵn sàng quên
mình vì sự nghiệp chung .
? Để làm rõ đặc điểm phong cách văn hóa
Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng những
phương pháp thuyết minh nào?
? Các phương pháp thuyết minh này đem
lại hiệu quả gì cho phần đầu bài viết?
? Ngoài sử dụng các phương pháp thuyết
minh, tác giả còn sử dụng các phương
thức biểu đạt nào?
Như vậy, ở đoạn văn này, t/g đã nêu lên
tầm sâu rộng trong vốn tri thức văn hoá
của HCM và quá trình tiếp thu văn hoá
nhân loại của Người bằng cách gợi mở,
dẫn dắt vấn đề rất tự nhiên và hiệu quả.
Đó chính là công của tác giả Lê Anh Trà
Tiết 2
? KTBC: Vẻ đẹp trong phong cách văn
hóa được thể hiện như thế nào? Em học
tập được gì qua tấm gương của Bác ở
phần này.
+ Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều
vùng trên thế giới
+ Nói và viết nhiều thứ tiếng ngoại quốc.
+ Tìm hiểu học hỏi văn hoá nghệ thuật…
uyên thâm.
+ Tiếp thu cái hay, cái đẹp, phê phán cái
tiêu cực.
=> Vốn văn hoá sâu sắc vừa truyền thống
vừa hiện đại.
Học sinh có thể học tập được tinh thần
học tập: Tích cực, say sưa để trau dồi vốn
* Những phương pháp thuyết minh
So sánh
-Liệt kê
=>Đảm bảo tính khách quan cho nội
dung được trình bày - Khơi gợi ở
người đọc cảm xúc tự hào , tin
tưởng.
- Kết hợp, đan xen giữa những lời kể
là lời bình luận “Có thể nói … Hồ
Chí Minh. Quả như … trong cổ
tích.
=> Đó là nhờ thiên tài, nhờ Bác đã
dày công học tập và rèn luyện không
ngừng trong suốt bao nhiêu năm,
suốt đời hoạt động cách mạng đầy
gian truân.
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
tri thức văn hóa, hiểu biết của mình……
GV : Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh
không chỉ được thể hiện ở vốn văn hóa
của Người mà còn được thể hiện rõ nhất
trong phong cách sinh hoạt của Bác. Bài
học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu tiếp.
? HS tìm hiểu về vẻ đẹp trong phong
cách sống và làm việc của Bác.
Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân, trao đổi
theo cặp đôi
* Mục tiêu: HS hiểu được vẻ đẹp trong
phong cách sống và làm việc củaBác.
* Các bước thực hiện hoạt động:
- B1: GV giao nhiệm vụ.
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ.
- B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá.
- B4: GV chốt kiến thức
? Tác giả đã thuyết minh phong cách sinh
hoạt của Bác Hồ trên những khía cạnh
nào? Mỗi khía cạnh đó có những biểu
hiện cụ thể nào?
?Tất cả những biểu hiện đó được tác giả Lê
Anh Trà kể bằng giọng văn ntn? Thông qua
những P 2 thuyết minh nào?Tác dụng?
? Từ đó, vẻ đẹp nào trong cách sống của
Bác được làm sáng tỏ ?
?Em có thuộc những bài thơ, câu chuyện
nào để thuyết minh cho cách sống bình
dị ,trong sáng của Người?
? Cách sống đó gợi tình cảm nào trong
chúng ta về Bác?
? Phong cách của Bác có gì giống và
khác các hiền triết xưa ?
- Giống danh nho xưa :Sống thanh cao đó
là quan niệm thẩm mĩ .
- Khác : Xưa sống khổ hạnh để lánh
mình , quên đi sự đời ; với Bác là đồng
cam cộng khổ để di dưỡng tinh thần , lối
sống hiện đại.
- Phương pháp liệt kê : Vừa liệt kê ,vừa
bình luận , so sánh đối chiéu , nhận xét .
Giúp người đọc thấy được sự giản
dị ,trong sáng . Cảm phục thương mến về
2. Vẻ đẹp trong phong cách sống
và làm việc của Bác.
- Nơi ở và nơi làm việc: ngôi nhà sàn
nhỏ bằng gỗ, chỉ vẻn vẹn có vài
phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị,
làm việc và ngủ.đồ đạc mộc mạc,
đơn sơ.
-Trang phục :hết sức giản dị-quần áo
bà ba nâu,chiếc áo trấn thủ, đôi dép
lốp
-Tư trang: ít ỏi- chiếc va va li con
với bộ quần áo, vài vật kỷ niệm …”.
-ăn uống: đạm bạc. - Cá kho, rau
luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa.
(Nhữngmón ăn bình dị, quen thuộc
gần gũi với mọi người dân Việt
Nam, những món ăn giản dị thân
thương, đậm hương sắc quê nhà
-> Cuộc sống bỡnh dị trong sỏng
=> Ngôn ngữ giản dị, , cách nói dân
dã với những từ chỉ số lượng ít ỏi,từ
ngữ câu văn gợi hình xen kẽ lời nhận
xét,so sánh ý nhị cùng với phép liệt
kê các biểu hiện cụ thể, xác thực
trong đời sống của Bác,tác giả đã
dẫn dắt người đọc vào thăm nơi
ăn ,chốn ở của HCM như vào một
bảo tàng vừa bình dị ,vừa thiêng
liêng
=>Phong cách sống bình dị, trong
sángvà vô cùng cao đẹp ,lối sống rất
dân tộc,rất Việt Nam trong phong
cách HCM
- " Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ, đậm đà"
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
sự vĩ đại của Người
? HS tìm hiểuÝ nghĩa phong cách Hồ
Chí Minh
Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân, trao đổi
theo cặp đôi
* Mục tiêu: HS hiểu được vẻ đẹp trong
phong cách sống và làm việc củaBác.
* Các bước thực hiện hoạt động:
- B1: GV giao nhiệm vụ.
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ.
- B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá.
- B4: GV chốt kiến thức
? Em hiểu thế nào là cách sống không tự
thần thánh hoá ,khác đời, hơn đời?
? Và tác giả khẳng định rằng lối sống của
Bác có khả năng đem lại hạnh phúc thanh
cao cho tâm hồn và thể xác.Theo em ,vì
sao có thể khẳng định được như vậy ?
? Từ đó, em nhận thức ntn về ý nghĩa cái
đẹp trong phong cách của Hồ Chí Minh?
? Tổng kết.
Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân.
* Mục tiêu: HS nắm được đặc điểm NT
- Nhớ ông cụ mắt sáng ngời
áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường
- Bác để tình thương cho chúng con
Một đời thanh bạch chẳng vàng son
Mong manh áo vải hồn muôn trượng
Hơn tượng đồng phơi những lối
mòn.
- Còn đôi dép cũ mòn quai gót
Bác vẫn thường đi giữa thế gian
-So sánh, liên tưởng:
- Cách sống của lãnh tụ Hồ Chí
Minh với lãnh tụ của các nước
khác:"Tôi dám chắc... như vậy"
- Cách sống của Bác với các vị hiền
triết xưa:"Ta nghĩ đến Nguyễn
Trãi...tắm ao"
=> Làm sáng tỏ cách sống bình dị,
trong sáng của Bác, thể hiện niềm
cảm phục, tự hào của người viết.
3. Ý nghĩa phong cách Hồ Chí
Minh.
- Không xem mình nằm ngoài nhân
loại như các thánh nhân siêu phàm
- Không tự đề cao mình bởi sự khác
mọi người ,hơn mọi người
- Đạm bạc chứ không phải khắc
khổ," đạm" đi với "thanh" .Sự bình
dị gắn với thanh cao ,trong
sạch .Tâm hồn không phải chịu đựng
những toan tính , vụ lợi => Tâm hồn
được thanh cao, hạnh phúc.
- Sống thanh bạch, giản dị, thể xác
không phải gánh chịu ham muốn,
bệnh tật => thể xác được thanh cao,
hạnh phúc. Cách sống giản dị,đạm
bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh vô
cùng thanh cao, sang trọng.
- Là vẻ đẹp vốn có, tự nhiên, gần
gũi, không xa lạ với mọi người, mọi
người đều có thể học tập.
- Đâythực sự là một cách sống có
văn hóa, đã trở thành một quan niệm
thẩm mỹ: Cái đẹp là sự giản dị, tự
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
và giá trị ND văn bản.
* Các bước thực hiện hoạt động:
- B1: GV giao nhiệm vụ.
? Nêu đặc điểm NT của bài
? Em khái quát giá trị ND của văn bản
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ.
- B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá.
- B4: GV chốt kiến thức.
? HS đọc ghi nhớ
* Luyện tập:
Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân
* Mục tiêu: HS cảm nhận được vẻ đẹp
trong PCHCM
? Em cảm nhận ntn về vẻ đẹp trong
PCHCM
nhiên.
Vốn văn hoá sâu sắc,kết hợp dân tộc
với hiện đại , cách sống bình dị trong
sáng, đó là những nội dung trong
phong cách Hồ Chí Minh.Phong
cách ấy vừa mang vẻ đẹp của trí
tuệ,vừa mang vẻ đẹp của đạo đức.
III.Tổng kết:
* NT:
- Kết hợp giữa kể chuyện và phân
tích, bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- So sánh với các bậc danh nho xưa,
đối lập giữa các phẩm chất, khái
niệm:Vĩ nhân mà giản dị gần gũi,am
hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà
hết sức dân tộc, hết sức VNam.
- Dẫn chứng thơ cổ, dùng từ Hán
Việt.
* Nội dung: (Ghi nhớ – SGK).
Hoạt động 4: Vận dụng
Hình thức tổ chức HĐ cá nhân, trao đổi theo cặp đôi
* Mục tiêu: HS học tập được những phẩm chất gì qua văn bản PCHCM
* Các bước thực hiện hoạt động:
- B1: GV giao nhiệm vụ.
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ.
- B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá.
- B4: GV chốt kiến thức.
? Em rút ra bài học gì cho bản thân sau khi học xong văn bản ?
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân, trao đổi theo cặp đôi
* Mục tiêu : HS bộc lộ cảm xúc suy nghĩ của mình về Bác HCM
* Các bước thực hiện hoạt động:
- B1: GV giao nhiệm vụ.
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ.
- B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá.
- B4: GV chốt kiến thức.
? Sáng tác hoặc sưu tầm những sáng tác thơ, bản nhạc về HCM ?
* Dặn dò :
- Học bài, làm bài 1, 2 SGK
- Soạn bài « Mẹ tôi ».
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
* Rút kinh nghiệm :
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Tiết 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
Ngày soạn:
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Giúp HS.
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa các phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8.
- Biết cách vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng các phương châm hội thoại để đạt hiệu quả trong giao
tiếp.
- Rèn kĩ năng sống cho học sinh đặc biệt là kĩ năng giao tiếp.
- Rèn tư duy lô gích cho hs.
3. Thái độ:
- Có thái độ sử dụng các phương châm hội thoại hiệu quả, văn minh.
4. Định hướng năng lực :
- Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực hợp tác, năng lực tự học.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài.
- Giáo cụ : Bảng phụ, giá đỡ.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài, trả lời các câu hỏi.
- Ôn tập lại kiến thức hội thoại ở lớp 8.
III. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới:
Hoạt động 1 : Khởi động
* Hình thức tổ chức: cá nhân
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
* Mục tiêu:Giới thiệu vấn đề tạo tình huống, tâm thế gây hứng thú cho HS
- Kiến thức:Củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8.
- Kỹ năng: Nghe, hiểu, động não, suy nghĩ.
- Thái độ: Giúp HS yêu thích bộ môn Văn học
- Năng lực: Năng lực tư duy; Năng lực hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề.
* Các bước thực hiện hoạt động
* Các bước thực hiện
- Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
? Kiến thức hội thoại ở lớp 8 đã học là gì.
+ Vai xã hội trong hội thoại.
+ Lượt lời trong hội thoại.
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao.
Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh khác nhận xét.
Bước 4: Giáo viên chốt ý
GV chỉ rõ nội dung kiến thức, đánh giá kết quả
Trong giao tiếp có những quy định không nói ra thành lời nhưng khi tham gia giao
tiếp cần phải tuân thủ. Những quy định đó được thể hiện ntn chúng ta cùng tìm hiểu
nội dung bài học.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Phương châm về lượng
Hình thức tổ chức: HĐ nhóm
* Mục tiêu: Hiểu được nội dung, ý
nghĩa các phương châm về lượng
- Biết cách vận dụng những phương
châm này trong giao tiếp.
* Các bước thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập.
Nhóm 1:
- HS quan sát ví dụ trên bảng phụ.
? Câu trả lời của Ba có làm cho An
thoả mãn không? Vì sao.
? Muốn cho người nghe hiểu thì người
nói phải nói điều gì.
?Em rút ra bài học gì khi giao tiếp.
? Thế nào là phương châm về lượng
Nhóm 2:
- HS đọc , kể ví dụ 2.
? Vì sao truỵên lại gây cười.
? Lẽ ra cả 2 anh cần nói ntn.
? Qua đây, trong giao tiếp, người hỏi
và người trả lời cần chú ý gì.
I. Phương châm về lượng:
1. Tìm hiểu ví dụ.* Ví dụ 1 mục I
a. Đoạn đối thoại.
- Câu trả lời thứ 2 của Ba không đáp
ứng nội dung An cần biết
- Cần trả lời : Ở bể bơi A, B...
-> Khi giao tiếp không nên nói thiếu
nội dung.
b. Truyện cười « Lợn cưới, áo mới »
- Các nhân vật khoe của mà đều nói
thừa
- Chỉ cần:
+ Bác có thấy con lợn nào... ?
+ Tôi chẳng thấy con lợn nào.
-> Không nón núi nhiều hơn những gì
cần nói.
2. Kết luận :
- Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Bước 3: Gọi học sinh trình bày kết
quả- Học sinh khác nhận xét.
Bước 4: Giáo viên chốt ý.
Hoạt động : Tìm hiểu phương châm
về chất.
* Hình thức tổ chức: thảo luận chung
* Mục tiêu: Hiểu được nội dung, ý
nghĩa các phương châm về chất.
Biết cách vận dụng những phương
châm này trong giao tiếp.
* Các bước thực hiện hoạt động
Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- HS đọc văn bản trên bảng phụ.
? Truyện cười phê phán thói xấu gì.
? Em rút ra bài học gì trong giao tiếp.
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Bước 3: Gọi học sinh trình bày kết
quả- Học sinh khác nhận xét.
Bước 4: Giáo viên chốt ý.
? Thế nào là phương châm về chất.
HS: trả lời.
GV: Kết luận.
Hoạt động 3: Luyện tập
Hình thức tổ chức: thảo luận nhóm
* Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về
phương châm hội thoại để làm bài tập.
Biết cách vận dụng những phương
châm này trong giao tiếp.
* Các bước thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập.
? Trong giao tiếp cần đảm bảo những
yêu cầu gì.
Nhóm 1: Làm bài tập 1
Nhóm 2: Làm bài tập 2
Nhóm 3: Làm bài tập 4
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Bước 3: Gọi học sinh trình bày kết
- Nội dung lời nói phải đáp ứng yêu
cầu giao tiếp không thiếu, không thừa.
II. Phương châm về chất:
1. Ví dụ. Truyện cười « Quả bí
khổng lồ »|
- Phê phán tính nói khoác của anh
chàng khoe quả bí.
- Không nên nói những điều không có
bằng chứng xác thực hoặc không tin là
đúng.
2. Kết luận :
Khi giao tiếp đừng nói những điều
mình không tin là đúng hay không có
bằng chứng xác thực.
III. Luyện tập :
Bài 1 :
a. Thừa : nuôi ở nhà
b. Thừa : có 2 cánh
-> Vi phạm phương châm về lượng
Bài 2 :
a. Nói có sách, mách có chứng
b. Nói dối
c. Nói mũ
d. Nói nhăng
e. Nói trạng
-> Vi phạm phương châm về chất
Bài 4 :
a. Tuân thủ phương châm về chất lời
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
quả- Học sinh khác nhận xét.
Bước 4: Giáo viên chốt ý
nói có tính xác thực.
b. Tuân thủ phương châm về lượng lời
nói có nội dung.
* Hoạt động 4,5 :Vận dụng – mở rộng
*Hình thức tổ chức: cá nhân
* Mục tiêu:Rèn kĩ năng sống cho học sinh đặc biệt là kĩ năng giao tiếp.
Biết cách vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
* Các bước thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Các câu sau không tuân thủ phương châm hội thoại nào?
a. Cô giáo nhìn em bằng đôi mắt.
b. Tôi nhìn thấy một con lợn to bằng con trâu
c. Bạn ấy đá bóng chỉ bằng chân.
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Bước 3: Gọi học sinh trình bày kết quả- Học sinh khác nhận xét.
Bước 4: Giáo viên chốt ý
*Hướng dẫn:
+ Học thuộc phần ghi nhớ, làm bài tập 3.
+ Chuẩn bị bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
*Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
Tiết 4 : CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp)
Ngày soạn: 12- 08- 2020
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương
châm lịch sự;
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng các phương châm hội thoại để đạt hiệu quả trong giao
tiếp.
- Rèn kĩ năng sống cho học sinh đặc biệt là kĩ năng giao tiếp.
- Rèn tư duy lô gích cho hs.
3. Thái độ: Có thái độ sử dụng các phương châm hội thoại hiệu quả, văn minh.
4. Định hướng năng lực :
- Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực hợp tác, năng lực tự học.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài.
- Giáo cụ : Bảng phụ, giá đỡ.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài, trả lời các câu hỏi.
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
III. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra:
- Thế nào là phương châm về lượng ? Phương châm về chất ?
- Làm BT 4, 5.
Chuẩn bị : Bảng phụ
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: khởi động
Mục tiêu: GV tạo sự chú ý và hứng
khởi cho HS bằng cách đưa ra ví dụ để
HS phát hiện và dẫn vào bài mới về các
phương châm hội thoại trong bài học.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Hãy nêu cách hiểu của em về các câu
sau:
- Cô ấy nói chuyện nửa úp nửa
mở.
- Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
Bước 2, 3: HS suy nghĩ, trả lời, nhận
xét
Bước 4: GV nhận xét và chốt ý
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: HS hiểu được phương châm
quan hệ để từ đó vận dụng vào trong
giao tiếp hàng ngày để đạt hiệu quả
cao.
HS đọc ví dụ SGK
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
? Thành ngữ" Ông nói gà, bà nói
vịt"dùng để chỉ tình huống hội thoại
như thế nào?
? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra
nếu xuất hiện những tình huống hội
thoại như vậy.
? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong
giao tiếp.
Bước 2,3: HS suy nghĩ, trình bày, hận
xét
Bước 4: GV nhận xét, chốt ý
(Học sinh đọc ghi nhớ.)
- Mục tiêu: HS hiểu được phương
I. Phương châm về quan hệ
1. Ví dụ:
- Thành ngữ: Ông nói gà, bà nói vịt.
2. Nhận xét:
- Đó là tình huống hội thoại mà mỗi
người nói về một đề tài khác nhau.
- Hậu quả: Người nói và người nghe
không hiểu nhau.
=> Khi giao tiếp phải nói đúng đề tài
đang hội thoại.
3. Kết luận:
* Ghi nhớ: SGK.
II. Phương châm về cách thức
1. Ví dụ: Thành ngữ:
+ Dây cà ra dây muống.
+ Lúng búng như ngậm hột thị.
2. Nhận xét:
- TN 1: nói năng dài dòng, rườm rà.
- TN 2: nói năng ấp úng, không rành
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
châm cách thức, từ đó vận dụng vào
giao tiếp hàng ngày cũng như việc viết
văn đạt hiệu quả cao.
Bước 1: HS đọc ví dụ SGK
GV giao nhiệm vụ
? Hai thành ngữ trên dùng để chỉ
những cách nói như thế nào?
? Những cách nói đó ảnh hưởng như
thế nào đến giao tiếp? Hậu quả của
những cách nói đó ?
? Qua đó, emcó thể rút ra bài học gì
trong giao tiếp?
Bước 2,3: HS suy nghĩ, trình bày, nhận
xét
Bước 4: GV chốt ý
VD2: Tôi đồng ý với những nhận
địnhvề truyện ngắn của ông ấy.
? Có thể hiểu câu "Tôi đồng ý ... ông
ấy" theo mấy cách (2 cách).
C1: Nếu "ông ấy" bổ nghĩa cho "nhận
định" thì hiểu là: Tôi đồng ý với những
nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
C2: Nếu "ông ấy" bổ nghĩa cho "truyện
ngắn" thì hiểu là: Tôi đồng ý với
những nhận định về truyện ngắn của
ông ấy (do ông ấy sáng tác).
? Để người nghe không hiểu lầm phải
nói như thế nào?
? Trong giao tiếp cần phải tuân thủ
điều gì.
? Khi giao tiếp cần chú ý điều gì để đáp
ứng phương châm cách thức.
(Học sinh đọc ghi nhớ - SGK.)
- Mục tiêu: HS hiểu được phương
châm lịch sự và có sự khéo léo, tế nhị
và có văn hóa trong giao tiếp.
- Học sinh đọc truyện"Người ăn xin"
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong
truyện đều cảm thấy mình đã nhận được
từ người kia một cái gì đó?
Cả hai tuy đều không có của cải, tiền
mạch, không thoát ý.
=>Người nghe không hiểu hoặc hiểu
sai lạc ý của người nói .Người nghe bị
ức chế ,không có thiện cảm với người
nói
=>Trong giao tiếp, nói năng phải ngắn
gọn, rõ ràng, rành mạch tạo được
m.q.hệ tốt với người đối thoại
- Tôi đồng ý với những nhận định của
ông ấy về truyện ngắn.
- Tôi đồng ý với những nhận định về
truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
* Không vì một lý do nào đó đặc biệt thì
không nên nói những câu mơ hồ mà
người nghe có thể hiểu theo nhiều cách.
3. Kết luận:
* Ghi nhớ: SGK.
III. Phương châm về lich sự.
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
- Cả 2 đều cảm nhận được sự chân
thành và tôn trọng nhau.
- Bài học: Khi giao tiếp cần tôn trọng
người đối thoại, không phân biệt sang -
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..
Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021
bạc gì nhưng đều nhận được tình cảm
mà người kia dành cho mình, đặc biệt
là tình cảm của cậu bé đối với ông lão
ăn xin. Đối với một người ở hoàn cảnh
bần cùng, cậu không hề tỏ ra khinh
miệt, xa lánh mà vẫn có thái độ và lời
nói hết sức chân thành, thể hiện sự tôn
trọng và quan tâm đến người khác.
? Có thể rút ra bài học gì từ truyện này?
? Khi giao tiếp cần chú ý điều gì ?
Bước 2,3: HS suy nghĩ, trình bày, nhận
xét
Bước 4: GV chốt ý
( Học sinh đọc ghi nhớ.)
hèn, giàu - nghèo.
3. Kết luận:
* Ghi nhớ: SGK.
Hoạt động 3: Luyện tập
Mục tiêu: Từ việc tìm hiểu lý thuyết HS áp dụng vào làm bài tập để củng cố và hiểu
sâu hơn về các phương châm hội thoại trong bài.
Phương pháp chung:
- HS đọc bài tập
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS
- Bước 2,3: HS suy nghĩ, thảo luận và trình bày, nhẫn xét
- Bước 4: GV nhận xét, chốt ý
Bài tập 1 (h/sinh lên bảng làm.)
Qua những câu ca dao, tục ngữ đó cha ông khuyên dạy chúng ta:
- Suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp.
- Có thái độ tôn trọng, lịch sự với người đối thoại.
* Một số câu ca dao, tục ngữ có ND tương tự:
- Chó ba quanh mới nằm, người ba năm mới nói.
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
- Vàng thì thử lửa, thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
- Chẳng được miếng thịt, miếng xôi
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng
Bài tập 2 :
Phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp với phương châm lịch sự là phép nói
giảm, nói tránh.
VD: Bạn hát cũng không đến nỗi nào.
Bài tập 3 : (Học sinh đứng tại chỗ làm.)
a- Nói mát d- Nói leo
b- Nói hớt e- Nói ra đầu ra đũa
c- Nói móc
Người thực hiện: ……………… Trường THCS……………..