Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ngữ nghĩa của các yếu tố mồm, miệng, răng, lưỡi trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ việt nam
PREMIUM
Số trang
163
Kích thước
946.8 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1985

Ngữ nghĩa của các yếu tố mồm, miệng, răng, lưỡi trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ việt nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

NGỮ NGHĨA CỦA CÁC YẾU TỐ

MỒM, MIỆNG, RĂNG, LƯỠI TRONG CA DAO,

THÀNH NGỮ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Mã số: 60.22.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. TRƯƠNG THỊ DIỄM

Đà Nẵng, Năm 2013

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRƯƠNG THỊ DIỄM

Phản biện 1: TS. Lê Đức Luận

Phản biện 2: TS. Trương Thị Nhàn

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn họp tại Đại học Đà

Nẵng vào ngày 15 tháng 12 năm 2013.

Có thể tìm luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học sư phạm, Đại học Đà nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

1.1. Ngôn ngữ là “thứ của cải lâu đời và vô cùng quý giá của

dân tộc” (Hồ Chí Minh). Ngôn ngữ là một trong những cầu nối quan

trọng để mọi người có thể tiếp cận với cội nguồn và bản sắc văn hóa

của dân tộc mình. Đúng như nhà văn hóa của nhân dân Đức W.

Humbold từng nói: “Ngôn ngữ là linh hồn của một dân tộc”.

Trong kho tàng văn học Việt Nam, ca dao, tục ngữ, thành ngữ

là những viên ngọc quý giá nhất. Quý ở chỗ trong quá trình phát triển

của văn học Việt Nam từ xưa đến nay, nó luôn luôn giữ vai trò quan

trọng trong việc hình thành tiếng nói của dân tộc, phản ánh sinh hoạt

của nhân dân, biểu hiện những nhận xét, những ý nghĩ của nhân dân

trong cuộc đấu tranh sinh tồn, đối phó với môi trường tự nhiên, môi

trường xã hội của mình.

1.2. Về hình thức, ca dao, thành ngữ, tục ngữ của ta dù có

những câu bốn chữ, sáu chữ hay những câu dài hơn đều rất phong

phú về cách gieo vần, nên nó đã làm “khuôn vàng, thước ngọc” cho

nhiều thi nhân trong sáng tác. Về nội dung, so với các bộ phận khác

của kho tàng văn học nước nhà, ca dao, thành ngữ, tục ngữ là bộ

phận phản ánh nhiều hơn về tình hình sản xuất, sinh hoạt và các đặc

tính dân tộc như: tinh thần chịu đựng gian khổ, đức tính bền bỉ và

dũng cảm trong chiến đấu, yêu lao động, yêu tự do, yêu quê hương

đất nước, yêu con người của nhân dân Việt Nam. Ca dao, thành ngữ,

tục ngữ còn đi sâu biểu thị thái độ tình cảm, hành động, tính cách,

ngoại hình cũng như các mối quan hệ xã hội giữa người và người.

2

1.3. Qua khảo sát bước đầu, chúng tôi nhận thấy có không ít

những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ có chứa các yếu tố chỉ mồm,

miệng, răng, lưỡi. Đây không phải là sự ngẫu nhiên. Đằng sau những

câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ ấy là bức tranh cuộc sống, bức tranh

văn hóa của dân tộc ta. Những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ có

chứa các yếu tố mồm, miệng, răng, lưỡi đã góp phần phản ánh lối

sống, cách tư duy, ứng xử, tính cách, các mối quan hệ xã hội của cư

dân nông nghiệp lúa nước lâu đời theo cách riêng của mình.

Vì lẽ trên, chúng tôi chọn đề tài: Ngữ nghĩa của các yếu tố

mồm, miệng, răng, lưỡi trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ Việt Nam

làm luận văn thạc sĩ khoa học của mình. Mong muốn của chúng tôi

là góp phần tri nhận nếp tư duy độc đáo, đặc trưng văn hóa của dân

tộc Việt qua bộ phận văn học dân gian này.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài “Ngữ nghĩa của các yếu tố mồm, miệng, răng, lưỡi

trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ Việt Nam” không ngoài mục đích

làm rõ ngữ nghĩa của các yếu tố mồm, miệng, răng, lưỡi; chỉ ra sự tác

động của nó đối với việc bộc lộ tư duy, nếp sống, văn hóa Việt qua

ca dao, thành ngữ, tục ngữ... Đồng thời, Luận văn cũng mong muốn

góp một phần nhỏ làm phong phú thêm cơ sở lý luận về ngữ nghĩa

học tiếng Việt, làm sáng tỏ thêm đặc trưng văn hóa tư duy người

Việt thông qua bộ phận văn học dân gian.

Đối với công tác giảng dạy, chúng tôi mong muốn cung cấp

một nguồn ngữ liệu khoa học, tương đối đầy đủ về các thành ngữ có

yếu tố mồm, miệng, răng, lưỡi,... góp phần giúp sinh viên, học sinh

và những người có quan tâm nhận rõ được dấu ấn văn hóa Việt thông

qua bộ phận văn học này.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Ngữ nghĩa của các yếu tố mồm, miệng, răng, lưỡi.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Tư liệu của đề tài được chọn lọc trong các tuyển tập ca dao,

thành ngữ, tục ngữ Việt Nam như:

- Kho tàng Ca dao người Việt, tập I, II, III của Nguyễn Xuân

Kính – Phan Đăng Nhật – Phan Đăng Tài – Nguyễn Thúy Loan –

Đặng Diệu Trang.

- Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam của GS. Nguyễn

Lân.

Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo thêm ở một số tài liệu khác.

Sở dĩ, chúng tôi lựa chọn những tư liệu trên để khảo sát vì đây

là những công trình được đánh giá cao.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp chung

Trong luận văn này, chúng tôi đã áp dụng các phương pháp:

- Phương pháp hệ thống

- Phương pháp tổng hợp

- Phương pháp phân tích

Ca dao, thành ngữ, tục ngữ vốn là những sáng tác dân gian

mang tính nguyên hợp. Vì vậy, khi thực hiện đề tài này, chúng tôi

không chỉ tiếp cận chúng ở góc độ ngôn ngữ mà còn vận dụng cả

phương pháp nghiên cứu liên ngành (văn học – văn hóa học – ngôn

ngữ học).

4

4.2. Các bước tiến hành

- Bước 1: Sưu tầm, tập hợp các yếu tố mồm, miệng, răng, lưỡi

trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ Việt Nam.

- Bước 2: Trên cơ sở cứ liệu thu thập được, chúng tôi tiến hành

thống kê, khảo sát, phân loại, tính tỉ lệ từng loại. Sau khi đã phân

loại, chúng tôi tiến hành phân tích và đưa ra giá trị ngữ nghĩa mà các

yếu tố mồm, miệng, răng, lưỡi trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ biểu

hiện.

5. Bố cục của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung chính của Luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài

Chương 2: Khảo sát các yếu tố mồm, miệng, răng, lưỡi trong

ca dao, thành ngữ, tục ngữ Việt Nam

Chương 3: Giá trị ngữ nghĩa của các yếu tố mồm, miệng, răng,

lưỡi trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ Việt Nam

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Nghiên cứu về ngữ nghĩa trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ là

một đề tài khá hấp dẫn. Qua thống kê, chúng tôi nhận thấy có hơn 30

công trình nghiên cứu ngữ nghĩa của từ trong ca dao, thành ngữ, tục

ngữ dưới những góc độ và phương diện khác nhau. Chúng tôi tạm

thời chia các công trình này thành hai nhóm sau:

- Nhóm các công trình sưu tầm, giải thích ca dao, thành ngữ,

tục ngữ.

Thuộc nhóm này gồm: “Kho tàng ca dao người Việt” (Nguyễn

Xuân Kính); “Kho tàng tục ngữ người Việt” (Nguyễn Xuân Kính); “Tục

ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam” (Vũ Ngọc Phan); “Từ điển thành ngữ – tục

5

ngữ Việt Nam” (Vũ Quang Hào, Vũ Thúy Anh, Vũ Dung); “Từ điển

thành ngữ, tục ngữ Việt Nam” (Nguyễn Lân); “Ca dao, tục ngữ Việt

Nam” (Phương Thu); “Từ điển giải thích thành ngữ tiếng Việt” (Nguyễn

Như Ý); “Tục ngữ Việt Nam” (Ngọc Lan); “Ca dao Việt Nam” (Bích

Hằng); “Tuyển tập Văn học Dân gian Việt Nam”, tập IV, quyển 1 (Tục

ngữ – ca dao) (Trần Thị An và Nguyễn Thị Huế); “Giáo trình Văn học

Dân gian Việt Nam” (Nguyễn Bích Hà); “Bình giảng ca dao” (Hoàng

Tiến Tựu); “Cấu trúc ca dao trữ tình người Việt” (Lê Đức Luận); “Tìm

hiểu thi pháp tục ngữ Việt Nam” (Phan Thị Đào); “Đi tìm điển tích thành

ngữ” (Tiêu Hà Minh)… Đây là những công trình nghiên cứu công phu,

phản ánh được sự đồ sộ về khối lượng của kho tàng ca dao, thành ngữ, tục

ngữ, giải thích ý nghĩa của chúng khi tham gia giao tiếp. Các vấn đề được

đào sâu nghiên cứu về ca dao, thành ngữ, tục ngữ của các công trình trên

chủ yếu là những vấn đề về mặt xã hội, đóng góp vào việc bảo tồn, phát

huy và làm giàu thêm kho tàng văn hóa, văn học dân gian của dân tộc.

- Nhóm các công trình nghiên cứu về các phương diện có liên

quan đến các yếu tố mồm, miệng, răng, lưỡi.

Về phía các công trình luận văn có: “Đối sánh thành ngữ có

yếu tố chỉ một số bộ phận cơ thể trong tiếng Hán và tiếng Việt” (Liêu

Thị Thanh Nhàn); “Phân tích cấu trúc ngữ nghĩa của các từ chỉ bộ

phận cơ thể” (Nguyễn Thị Thảo). Ngoài ra, còn có những bài viết

đăng trên tạp chí Ngôn ngữ, Ngôn ngữ và đời sống như: “Nghiên cứu

thêm về tổ hợp kiểu cái răng, cái tóc, cái chân,…” (Trần Đại Nghĩa);

“Hiện tượng nhiều nghĩa của các từ chỉ bộ phận cơ thể người trong

tiếng Việt” (Phạm Thị Hòa); “Đi tìm nghĩa biểu trưng của tục ngữ

cái răng, cái tóc là gì?” (Nguyễn Văn Nở); “Hình ảnh biểu trưng của

từ chỉ cái miệng trong thành ngữ Việt” (Hà Quang Năng),… Nhìn

chung, các bài viết nêu trên chỉ đi vào tìm hiểu một khía cạnh, góc

6

độ của một số bộ phận trên cơ thể người chứ chưa có một công trình

nào thực sự phân tích một cách đầy đủ giá trị ngữ nghĩa của các yếu

tố mồm, miệng, răng, lưỡi trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ Việt

Nam. Các công trình nghiên cứu thành ngữ, tục ngữ dưới góc độ

ngôn ngữ học cũng chưa nhiều lắm vì vậy cũng chưa có nhiều công

trình nghiên cứu chuyên sâu về mảng đề tài này. Trên cơ sở tham

khảo và kế thừa những công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước

về ca dao, thành ngữ, tục ngữ với tư cách là các công trình mang tính

gợi mở, công trình này của chúng tôi hi vọng sẽ có những đóng góp

nhất định khi đi sâu nghiên cứu “Ngữ nghĩa của các yếu tố mồm,

miệng, răng, lưỡi trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ Việt Nam”.

7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

1.1.1. Khái niệm ngữ nghĩa

Ngữ nghĩa là bình diện nội dung của những biểu hiện ngôn

ngữ. Ngôn ngữ có thể biểu hiện, bộc lộ trên nhiều hình thức khác

nhau; nó có thể là nội dung của từ, của các ngữ (cố định) như thành

ngữ, tục ngữ; nó có thể thể hiện ở trong câu, trong văn bản. Nói trừu

tượng hơn, ngữ nghĩa trong ngôn ngữ học hiện đại có thể thể hiện

trong cách dùng, trong hoạt động (người ta đưa vào sử dụng) và mặt

tổng hợp khái quát hơn - ngữ nghĩa được thể hiện trong hệ thống cấu

tạo của nó. Ngữ nghĩa trong phạm vi nghĩa từ vựng gọi là ngữ nghĩa

từ vựng. Nghĩa trong phạm vi ngữ pháp tức là trong hình thái học, cú

pháp học người ta gọi là nghĩa ngữ pháp. Trong ngữ pháp, người ta

có thể chú ý nghiên cứu nghĩa của câu thì gọi là nghĩa cú pháp.

1.1.2. Khái niệm ngữ nghĩa học

Có thể nêu một cách khái quát những cách hiểu chủ yếu sau

đây về “nghĩa học”:

- Nghĩa học có thể được hiểu như là một thuật ngữ của lí

thuyết chung về tín hiệu

- Nghĩa học theo cách hiểu của triết học ngôn ngữ

- Nghĩa học được hiểu là một bộ môn của ngôn ngữ học (gọi là

“nghĩa học ngôn ngữ học” hoặc ngắn gọn hơn: “ngữ nghĩa học”)

Ngoài ra, ngữ nghĩa học còn nghiên cứu các mối quan hệ giữa

các nghĩa của từ, tức là giữa nghĩa cơ bản (hoặc nghĩa gốc) của nó với

các nghĩa phái sinh hoặc nghĩa cụ thể được sử dụng trong phát ngôn.

8

1.2. VÀI NÉT VỀ CA DAO, THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ

1.2.1. Khái niệm về ca dao, thành ngữ, tục ngữ

a) Khái niệm ca dao

Ca dao là những thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và

nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. Ca dao là lời thơ của

dân ca, tức những câu hát dân gian trong diễn xướng. Khái niệm ca

dao còn được dùng để chỉ một thể thơ dân gian – thể ca dao.

b) Khái niệm thành ngữ

Thành ngữ là những cụm từ có sẵn, có chức năng định danh

một cách hình tượng, có kết cấu cố định, bền vững, có ý nghĩa hoàn

chỉnh, bóng bẩy và được sử dụng tương đương như từ.

c) Khái niệm tục ngữ

Tục ngữ là những câu nói hoàn chỉnh, đúc kết kinh nghiệm của

nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội. Tục

ngữ được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, do nhân dân trực tiếp

sáng tác và được vận dụng trong đời sống sinh hoạt, giao tiếp của

nhân dân.

1.2.2. Phân biệt ca dao với tục ngữ, thành ngữ

a) Phân biệt tục ngữ với ca dao

Các công trình sưu tập trước đây thường gộp chung dưới tên

gọi “tục ngữ phong dao”, “tục ngữ ca dao”. Tác giả Đinh Gia Khánh,

Chu Xuân Diên trong cuốn “Lịch sử văn học Việt Nam” quan niệm:

tục ngữ thiên về lý trí, còn ca dao thiên về tình cảm. Tác giả Nguyễn

Thái Hòa trong cuốn “Tục ngữ Việt Nam cấu trúc và thi pháp” lại

cho rằng, tục ngữ hình thành trong lời thoại hàng ngày, ca dao là

những văn bản nghệ thuật thực sự. Xét về nội dung, tục ngữ thường

là những nhận xét thuộc phạm vi lý trí trong khi ca dao là tiếng nói

9

của tình cảm. Để phân biệt hai khái niệm này, ta có thể dựa vào các

tiêu chí như: tiêu chí số lượng, tiêu chí nội dung, tiêu chí môi trường

sử dụng…

b) Phân biệt tục ngữ với thành ngữ

Tục ngữ tự nó phải có một câu, thể hiện phán đoán, có ý nghĩa

trọn vẹn và có chức năng thông báo. Thành ngữ là cụm từ cố định, có

chức năng định danh hoặc thể hiện khái niệm.

1.2.3. Vai trò của ca dao, thành ngữ, tục ngữ

Ca dao, thành ngữ, tục ngữ là một bộ phận không thể thiếu

trong dòng văn học dân gian. Về phương diện ngôn ngữ, ba thể loại

này đóng một vai trò quan trọng trong vốn ngôn ngữ dân tộc. Sử

dụng ca dao, thành ngữ, tục ngữ không những là cách nói hàm súc,

giàu hình ảnh, mà còn là cách để con người thể hiện bản thân mình

và sâu xa hơn là yêu thêm dân tộc mình.

1.3. TIỂU KẾT

Qua việc tìm hiểu, khái quát về ngữ nghĩa và ngữ nghĩa học,

chúng tôi nắm bắt được những vấn đề lý thuyết ngôn ngữ căn bản

liên quan đến đề tài. Cùng với đó, việc hệ thống lại những vấn đề lí

luận về ca dao, thành ngữ, tục ngữ giúp chúng tôi hiểu về đối tượng

để từ đó có để đi vào phân tích miêu tả giá trị ngữ nghĩa của các yếu

tố mồm, miệng, răng, lưỡi trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ.

10

CHƯƠNG 2

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ MỒM, MIỆNG, RĂNG, LƯỠI

TRONG CA DAO, THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ VIỆT NAM

2.1. YẾU TỐ MỒM TRONG CA DAO, THÀNH NGỮ, TỤC

NGỮ VIỆT NAM

2.1.1. Tần số xuất hiện của yếu tố mồm

Bảng 2.1: Bảng khảo sát yếu tố mồm trong ca dao, thành ngữ, tục

ngữ

Thể loại

tổng

số

liệu

liệu

cụ

thể

Đạt

%

Ví dụ

Ca dao 329 35 43,75 - Một trăm ông chú không

lo

Lo về một nỗi mụ o nỏ mồm

-Vô duyên lưng đã đi còm

Trục mũi đã sứt, cái mồm lại

sưng

Thành ngữ 131 30 37,5 -Bịt mồm, bịt miệng

- Bóp mồm bóp miệng

Tục ngữ 116 15 18,75 - Có mồm thì cắp, có nắp thì

đậy

- Mồm miệng đỡ chân tay

Trong tổng số 576 câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ có chứa các

yếu tố mồm miệng, răng, lưỡi có 80 câu có chứa yếu tố mồm, trong

Số

lượng

11

đó ca dao có 35 câu - chiếm tỉ lệ 43,75 %, thành ngữ có 30 câu –

chiếm tỉ lệ 37,5 %, tục ngữ có 15 câu – chiếm tỉ lệ 18,75%.

2.1.2. Khảo sát nghĩa của yếu tố mồm trong ca dao, thành

ngữ, tục ngữ Việt Nam

a) Nghĩa gốc

Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: Mồm là một từ thông

tục. Mồm hay còn gọi là “miệng của con người” – đó là một bộ phận

hình lỗ trên mặt người hay ở phần trước của đầu động vật, dùng để

ăn, mồm thường được coi là biểu tượng cho việc nói năng không hay,

không đúng lúc. [ TĐTV tr. 825].

b)Nghĩa chuyển

Ở nghĩa vị gốc, mồm bao gồm các nghĩa tố sau:

1. Bộ phận hình lỗ trên mặt người hay ở phần trước của đầu

động vật.

2. Có chức năng ăn uống.

3. Thực hiện chức năng nói.

4. Biểu tượng của việc ăn uống hay nói năng của con người.

Khi đi vào các ngữ cảnh trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ, yếu

tố mồm mang nhiều nghĩa khác nhau.

2.2. YẾU TỐ MIỆNG TRONG CA DAO, THÀNH NGỮ, TỤC

NGỮ VIỆT NAM

2.2.1. Tần số xuất hiện của yếu tố miệng

12

Bảng 2.2: Bảng khảo sát yếu tố miệng trong ca dao, thành ngữ,

tục ngữ

Thể loại

Tổng

số tư

liệu

liệu

cụ

thể

Đạt % Ví dụ

Ca dao 329 53 51.3 - Ai uốn câu cho vừa miệng

Tôi nghĩ như chàng chẳng

khá hơn ai

- Bưng được miệng chĩnh,

miệng vò

Nào ai bưng được miệng o,

miệng dì.

Thành ngữ 131 76 25.6 - Bán trôn nuôi miệng

- Thương miệng, thương môi

Tục ngữ 116 69 23.1 - Ăn lỗ miệng, tháo lỗ trôn

- Chửa đặt trôn đã đặt miệng

Trong tổng số 576 câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ có chứa các

yếu tố mồm, miệng, răng, lưỡi có 298 câu có chứa yếu tố miệng,

trong đó ca dao có 153 câu – chiếm tỉ lệ 51,3 %, thành ngữ có 76 câu

– chiếm tỉ lệ 25,6%, tục ngữ có 69 câu – chiếm tỉ lệ 21,3 %.

2.2.2. Khảo sát nghĩa của yếu tố miệng trong ca dao, thành

ngữ, tục ngữ Việt Nam

a) Nghĩa gốc

Số

lượng

13

Nghĩa gốc của yếu tố miệng là một đơn vị đồng nghĩa với từ

mồm trong ngôn ngữ tiếng Việt. Đó là một từ dùng để chỉ một bộ

phận hình lỗ trên mặt người hay ở phía trước của đầu động vật, dùng

để ăn, thường được coi là biểu tượng của việc ăn uống hay nói năng

của con người [48, tr. 814].

b) Nghĩa chuyển

Cũng như yếu tố mồm, khi đi vào ca dao, thành ngữ, tục ngữ,

yếu tố miệng mang nhiều nghĩa khác nhau. Xuất phát từ nghĩa vị

gốc, trong mỗi ngữ cảnh khác nhau, qua hai phương thức chuyển

nghĩa ẩn dụ và chuyển nghĩa hoán dụ, yếu tố miệng mang những nét

nghĩa khác nhau.

2.3. YẾU TỐ RĂNG TRONG CA DAO, THÀNH NGỮ, TỤC

NGỮ VIỆT NAM

2.3.1. Tần số xuất hiện của yếu tố răng

Bảng 2.3: Bảng khảo sát yếu tố răng trong ca dao, thành ngữ, tục

ngữ

Số lượng

Thể loại

Tổng

số

liệu

liệu

cụ

thể

Đạt

%

Ví dụ

Ca dao 329 121 77,08 - Một ngày hai bữa cơm

đèn

Còn gì má phấn răng đen

hỡi chàng

- Hỡi cô yếm thắm răng

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!