Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ngữ âm tiếng Việt thực hành
PREMIUM
Số trang
260
Kích thước
66.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1625

Ngữ âm tiếng Việt thực hành

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

I RƯÒN<; DẠI l i ọ c k l l O A HỌC XÃ HỘI VÀ NHẢN VAN

NGUYỄN VÃN PHÚC

NGỮ ÂM

TIẾNC VIỆT THỰC HÀNH

GIÁO TRÌNH

CHO SINH VIÊN CỬ NHÂN NƯỚC NGOÀI

NHÀ XUẤT BẢN ĐAI HOC QUỐC GIA HÀ NÔI

I OI NOI t>Ấl

D r 1>I itp sinh viên hẹ cu Iilia ti ỉìỉi'<h IIW'ủi lun tại Klunỉ ỉ icnạ \ ici và

IV/// hoá \ ici Nam. Tníờỉìíỉ f)ụ i lun Khoa học Xà hội vủ Nhún vãn, Dại

hoe Q iỉòi £/(/ Hủ N ộ i cú mộí phươiìịi lien phù hợp và chủ dộng ìroiĩỊỊ

tỊiiá n inh íiỉìì hielt ìihữnx ỉn ĩliứi vè N,ạfí tim ỉi(Étì\Ị \ ici thực hành. chùtỉỊỊ

lói viel Cìiòtì [ỊÌCĨO íỉiiih ttủ \ T h e o phàỉỉ h o c ù a khỉỉỉìg cluờHìỊỊ Irinlỉ, m ò n

N gữ (im liếng Việt tlìực hanh dược ĩicỉì hủiih ý iiỉìiỊ (lụy cho cúc sinh

v i ã i n á m ỉ l ì ú h a i h(K (lụi lun ỉìỉỊiUỉh íicĩiịỊ \ YCÌ ViỊỊỊ h ó a \ iệỉ N a m

cho HÌỊƯỜÌ nước HỈỊOCÌÍ Môn họt có ĩltờ i hrợiiiỊ 90 tiết (6 dơn vị học trìn h )

kẽ n i tlỉờ i gian on tập và ỉhi.

(Háo trình iỊồm 7 chương: từ chươnạ I íièn chươtiíỊ 3, trình hí)y một

cách niịắn iỊọti những kiến thức cơ sờ liên (/Itatì den N iỉữ âm học (lại

níơ/ỉiỊ; từ chươn\ị 4 den chươniỊ 7, ỊỊÌÚO trình di VCỈO {ỊÌỚi thiện nlỉữỉìiỉ tri

thức cơ híiìi vè NiỊỮ ủm liếmỊ \ lệt thực hủỉỉlì. ơ mỗi chương, chúng tôi

cũniỊ (1(1 mụ/ìh (lụn trình bày một sỏ kết c/iui nghiên cứu mới n ia mình

trớn lĩnh vực N iỊỉĩãnt tiơiiiỊ \ iệl thực liủỉìli.

Mục licit cùa cuốn sách là nhằm cung cấp nhữiiiỊ kiến thức chung

nhất vé N\>ữ (im tiens* Viet thực lỉàỉih cho (loi ỉiíơntỊ lủ sinh viên nước

Hịịoìii nên iro/iỉỊ mỗi chương. Ih'ỉỉ cạnh sự giới thiện một cách ngắn gọn,

dơn ỊỊÌcỉn nliữnỵ khái niệm. nliữtìii vàn île thuộc Ngữ (im hoc nói cltuiìịỊ'

chúng tỏi dã cố iỊắng h ình bày theo cách de hiếu nhất vù (lành những ưiỉ

thừ nhất (linh cho ỉỉhữỉìiỊ vấn ilề thuộc \ c Ngữ âm liếiiỊỊ Việt thực hành

nói ricNỊỊ. N/iữnỊỊ trị thức Ni>ữ(?m íiêỉìiỊ Việt tliực lỉủnlì ỊronỊị giáo trình

còn lìirớiiị> tới mục dich ỳ úp ::mh VÌCỈÌ nước ỉiiỊoài CÙMỊ cỏ' năn iỊ lực phát

àm t tiliữttỵ kỹ náitg thực hành iỉếng trong suốt quá trinlt học và à một

nìức ílộ ỈIÙO dó cỏ một hình cht/ỉịỊ thi y (tù, ỉoàtì diện vé hẹ lliônạ Ngữ cun

Itọc ticỉỉíỊ l ù'/. Do dó. sau moi cluííOiỊỊ. ịịiáo trình den bồ tr i một Itệ ỉhôni*

bài tập (lưỡi (lụn {Ị iìhữiỉịỊ cân hòi ilỉ(i(t luận dê sinh viên cỏ ỉ hề kiểm tra

và hê lhotì'1 lioá tìlìữn [Ị kiến thức dã tic/) Ị hu dư(fc Iren lớp.

So với cúc lĩnh vực khiu n ia 1/(7 ngừ học, nliư Từ Yựtiq, Ngữ pháp.

3

I'll từ học, có th ể thấy trong tiếng Việt, khôi tri lliức vẽ NíỊữii/n học •

là tương dổi gọn gàng, liiện còn rát ít những vấn lié (tang tranh luận. Vì ì

vậy, khi viết giáo trinh này, chúng tôi dã kẽ thừa (lược nhiều thành lựu I

nghiên cứu, dặc biệt là những kếĩ quả trên lĩnh vực Nịịữ ám học tliực

nghiệm cùa các nhà Việt ngữ học, Ngữ âm học trong vù ngoái nước lừ I

trước lới nay. Nhân dây, xin gửi tới lết cá các giáo sư, các học giả, các

nhà nghiền cứu lời cám ơn trân trọng.

Chúng tôi xin (lược bày tỏ lòng biết ơn chán thành tới TS. H(HÌng Cao I

Cươnq, TS. Vũ Kim Bàng (Viện Ngôn ngữ học), PGS. TS Mai Ngọc C hừ,.

PGS. TS. Nguyễn Chí Hòa, TS. Trịnli Đức Hiển (Trường Đại học '

KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội) lời cám ơn chân íliành về lìhữiig:

nhận xét, góp ỳ và sự kliích lệ cấn thiết trong quá trình biên soạn giáo trình.

Xin cám ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Klioa học Xã hội và'

Nhân vãn, Đại liọc Quốc gia Hà Nội, Ban Chù nhiệm Khoa Tiếng Việt

và Văn hóa Việt Nam cho người nước ngoài đã tạo những (liểu kiện

thuận lợi cho giáo trình dược hoàn thiện.

Chúng tôi luôn mong nhận dược những V kiến dóng góp cùa các đồng

nghiệp đ ể giáo trình ngày càng lioàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 nãm 2005

TÁC GIẢ

4

Chương I

C Á C Đ Ặ C T R Ư N G C Ủ A N G Ữ Â M

A. Ỉ)Ạ( I RUNG ẢM IIỌC CỦ A NGỮ ÂM

Ấm Ihanh cùa ngôn ngữ cũng như âin thanh trong giới tự nhiên, về

bán chất déu tổn tại dưới dạng những sóng ảm. Các sóng âm này luôn

dược truyền trong một mòi irường nhất định và mỏi trường đó thường là

không khí.

Khác với nhiều loại âm thanh khác trong tự nhiên, âm thanh của

ngón ngữ dược tạo thành do sự rung động cúa dây thanh và sự hoạt động

cua các khi quan khác thuộc bộ máy phát âm con người. Và hơn thế, âm

thanh của ngôn ngữ chi là những chấn dộng tạo sóng âm mà bộ máy

thính giác của con người có thể cảm thụ dược. Những chấn dộng tạo sóng

ám mà c« quan thính giác (tai) con người không nghe dược, không giải

mã được tléu không thuộc ám thanh của ngôn ngữ. Chúng dược gọi là

siêu âm hay ngoại âm.

Hinh 1. Hình ảnh âm thanh được truyến trong mỏi trường không khi

l. Tốc độ truyền của âm thanh trong không khí ớ nhiệt dộ l° c được

ước tính vào khoảng l.io o bộ Anil (l foot, feet = 0,3048m)/ giây)"’. Khi

Bertil Malmberg. “Phonetics". Nxb. General Publishing Company, Toronto. Canada.

1963. tr. 5-6. (lire khoang 331 m/s).

những sóng âm xuất hiện thường gây nên những chân động vào miôii

Irường và do đó, dưới tác động của môi trường, đổng thời cũng tạo I1UT1

những sóng âm theo chiều ngược lại (nguyên lắc quán tính trong vậi lý ).

Sự chuyển động của những bước sóng có thổ:

a) theo chu kỳ (periodic) hoặc không theo chu kỳ (non periodic);

b) chuyển dộng theo nguyên lý dao dộng đơn (simple) hoặc theĩo

nguyên lý dao động phức (complex).

Cổ thê’ hình dung các kiểu dao động và đặc trưng của sóng âm tlưtứi

dạng sư đồ ở hình 2a và 2b dưới đây.

a

I \ > , b

Hinh 2a. Sơ đố dao động

theo nguyên lí quả lắc

Hinh 2b. Sơ đổ dao động hinh sin

Hình 2a biểu diễn sự dao động của sóng âm theo nguyên lý quả hắc

(trong vật lý) hay quả lắc đồng hồ. Hình 2b biểu diễn dao động cíia sónig

âm dưới dạng đường cong hình “sill” (sinusoidal curve). Sự dao động lừ

điểm [aỊ đến diêm [c] (hình 2b) dược xác định là một chu trình (hay CÒM

gọi là một chu kỳ) dao động. Khoảng cách từ điểm [d| den diem [ e|

(khoảng cách giữa điểm thấp nhất và điểm cao nhất) dược gọi là biên (độ

(amplitude) của dao động. Thời gian của dao dộng được thô hiện bằng

dường [t]. Một chu trình dao động đơn của sóng âm. có the dược hìmh

dung bới một đường cong hình “sin" (khoảng cách từdiểm |a | đến điểm

[C] ờ hình 2h) tương dương với một chân động đỏi (double vibrating).

2. Âm thanh do chấn dộng gây ra gồm nhiều loại. Nhũng âm thanh

<h "Chan động dôi là những chán động gồm những động tác ngả vé cả hai phía hai biên

điểm trung hòa rồi irờ lại điểm dó". (L.R. Zinder. Ngữ (ĨỈỈI học íỉại cương' tài liệu dich,

tr. 102).

6

p h á i ra l i o m ộ t lo ạ i c h á n d ộ n g c ó d ọ d à i I ig a n c n h a u , lie u d ậ n (t h ư ờ n « g ọ i

lù những chan dóng có chu kỳ) (lược xác định là (it'll” nhạc hay tièng

thanh. Còn những âm llianh phát ra do một loại chấn dộng khong có chu

k\. lức la nlnìnu chan ilộnu có độ dài nuãn không bang nhau và không

dcti tlạn liu dược gọi là những liêng d(>nj>. Trong ligón ngừ ca hai loại ám

thanh nãV liều ctưực sứ dụng. Các ngiivÍMi am (vowels) VC bán chát được

câu lạo hời licnu thanh. Còn các phụ ám (consonants) thì luón có sự tham

Jlia cùa ticiiü độnc, liav chính xác hơn. thú yếu là do liens clónt!. Do vậy.

sự xác clịnh dặc tnrnụ âm học cua các nguyên ám thườim dược quan niệm

là (.lơn gián hơn rál nhiều so vói việc xác định dặc trưng ãin học trong

liơừnii hụp đỏi vói cát phụ âm.

3. Mõi một sự chân dộng cùa một vặt the (leu mang một tần số

(frequency) dao dộng nhất định. Ian sò chán dộng cúa vật the dược quyết

dinh bới dặc irirnsi cùa vật liệu cáu tạo nén vật thể về các mặt:

a. Trọng lượng cùa vật tho.

b. Khá nã nu dàn hổi cùa chất liệu cấu tạo nên vật thê (ví nhu dộ cũng

của sợi dây đàn).

c. Độ vane (liav ám lượng) phát ra do lác dộng, anh hướng giữa vật

the và mõi trường hay bối cánh (còn gọi là hiện lượng cộng hường).

ci. Hình iláng, kích cỡ của vật thể trong tương quan với dộ vang (âm

lượng) v.v...

Do dó, mỗi àm thanh được phát ra dcu mang mội đặc điểm, một tính

chái liêng. chúng hoàn toàn khác biệt với nhau. Dựa trên tần sỗ

(frequency) và biên dộ (amplitude) dao động của vật thể, người ta phân

biệt các âm thanh theo những đặc trưng vồ cao độ. cường độ, trường độ

và âm sác (hình 3).

Hinh 3. Sơ đổ biểu diễn tần số va biên đò dao động của âm thanh

3.1. Cao độ (hay độ cao) của ảm thanh được quyết định bới lán sò

và biên độ dao động cùa vật thê. Một vật the nặng thường dao dộng chậm

hơn so với một vật thể nhẹ; một vật thể có thể tích (hay kích cỡ) to. độ

vang của nó thường nhỏ và âm lượng được truyền chậm hơn so với vật

thể bé hưn. Thể tích của vật thể càng lớn, hoặc khả năng đàn hổi của nó

càng yếu thì sô' lượng dao dộng của vật thể dó trong một đơn vị thời gian

nhất định càng ít, âm thanh phát ra càng thấp. Trái lại, thể tích của vật

thể càng nhỏ hoặc sức đàn hồi càng mạnh thì số chấn dộng của vật thế dó

càng nhiều và âm thanh phát ra càng cao11’. Như vậy. cao độ của ảm

thanh phụ thuộc vào tần sô dao động của dây thanh. Tán sò dao động

càng nhanh, càng nhiều thì âm thanh càng cao, còn đàv thanh dao động

chậm, số lượng íl thì phát ra những ám thấp.

Người ta dùng Hertz (viết tắt Hz) làm dơn vị de do cao độ của âm

thanh. Mỏi Hz urơng đương với một chân động đỏi trong một giãy (s).

Chẩng hạn, khi người ta nói “ám thanh 1000 Hz” có nghĩa là tần sò chấn

động cấu tạo nén âm thanh này hằng 1000 chấn động dôi trons mót giây.

Người ta cũng cho rằng, cao độ không phải là thuộc tính của mọi âm

thanh, mà chi là thuộc tính cùa liếng thanh. Sở dĩ như vậy là vì trong

tiếng thanh, người ta dễ dàng xác định cao dộ nhờ tính chất đều đạn. có

chu kỳ của những chấn dộng tạo nên tiếng thanh. Còn trong tiếng động

thì khó xác định cao độ vì tiếng động là một sự pha trộn hỗn hựp của

nhiều loại âm thanh rất khác nhau về cao độ.

Cao độ cùa âm thanh tỷ lệ thuận với số lượng dao động xảy ra irong

một đơn vị thời gian. Điều này có nghĩa 1Ì1. một mật. số dao dộng càng

dày thì âm nhận dược càng cao, mặt khác, sự giỏng nhau vé sô lượng tấn

sô' dao động sẽ luôn cho chúng ta sự giỏng nhau về ám phát ra, hát chấp

mặt chất lượng cùa loại chát liệu cấu tạo nên vật thế. Quan hệ giữa tán số

của hai tiếng thanh, trong âm nhạc gọi là ảm giai (octave). Mội 11111 giai

theo tỷ lệ 2 : 1 được gọi là quãng Tám (8)'3’. Cơ quan thính giác (tai) con

người nhận biết sự chán dộng cùa ảm thanh theo thang tlộ logarit

(logarithmic scalc). Do đó, một âm thanh có tẩn số chấn động dày gãp

đôi một âm thanh khác, chắc chắn sẽ dược tri nhận với một cao dỏ gấp

dôi tương ứng. Chẳng hạn, một âm thanh 200 Hz, sẽ dược tai của chúng

•ta nhận ra cao gấp dôi một âm thanh 100 Hz. Tương tự. âm 400 I I/ sẽ cao

“Giọng nam thấp hơn giọng nữ do dây (hanh cùa dàn ỏng dài vá lo hơn đây thanh cia

dàn bà’’ (L.R. Zinder, Sílđ, tr. 102).

,2) L.R. Zinder, sdđ. lr. 103.

8

gâp iloi với iìm 200 II/ I'roiig khi dó. sư khúc nhau giữa một âm với

lán sò chán dộng 1.700 I/ với một ám kia với lán sỏ 1.800 11/ thi tai

người chi nhận ra cao đo củii t illing như là moi nửa cuntí trong âm nhạc.

l ai ihưỡnsi của con người có ihc phân biội cao dộ của âm thanh lư 16

II/ tlcn 20.000 II/ l a n so càng lớn âm phát ra càng cao. Có hai loại

cao (lọ: c;io (lõ tuyệt doi và cao (lo tương (loi. Cao độ 111 vệt dối là cao độ

ton lại mửa những cá nhãn với nliau nêu so sánh giọng nổi của họ. Ví dụ, W C-s V* • W • •

giọnu phụ nữ \'à ire cm thường cao hơn nam giới hay người lớn tuổi, hời

do cấu lạo dá> ihanh khác nhau. Còn cao (lọ lương doi là cao do của

nlìững bộ phận ironII lời MÓI cìia một ca nhân, lúc cao. lúc ihấp. Cao độ

urơniỉ dôi là yêu tố cơ hiin lao nên những ilơn VI được gọi là thanh diệu,

trọng âm, chỏ ngừng và lìíũr diệu.

3.2. Cường độ (hi! \ (lo mạnh) ciia ã 111 Ngoài cao độ ra, ảm ihanh

còn được phân hiệt vò cường dộ (intensity). Cường độ là nâng lượng lác

dône ilùuiiỉ góc với hướiìịi di chuyến cúa sóng ảm trong một uiãv trên

diện tích I cm . Cườim dọ ám thanh, trước hót. phụ thuộc vào hiõn clộ dao

độnu cùa ilãy (hanh, tức là khoáng cách lừ ílicm cao nhất den diem hạ

thâp nhát cùa sóng âm. Ngoài ra, I1Ó cũng lọ thuộc vào những diều kiện

khác như dại lượng cùa áp lực khôn« khí, dộ ẩm và nhiệt độ cua không

khí. Trong những dicu kiệ‘ 11 bình thường, cường độ của âm thanh tý lộ

thuận với bình phương cùa biên độ. Biên độ càng lớn. âm thanh càng to.

Sự nhạy cám cùa klu' quan ihínli aiiíc (tai) con người vẽ sự thay đổi

cùa cường dộ âm thanh khác hoàn loàn với khù năng nhận biết ciia nó

trong lrường hợp đòi với cao độ của âm. Sự nhạy cám này có thỏ dạt dược

trong tỉ ion kiện tốt nhài là quàng lừ 600 đèn 4.200 Hz. Người la dùng

decibels'1’’ (viết tát db) làm đơn vị đo đo cường dộ âm thanh. Decibels là

dụng cụ (lo cường độ ám thanh, trẽn dó íỉlii lại các giá trị tương ứng với

cường tlộ do dược bằng ihang độ (giong như cách chia độ tronu nhiệt kế).

Điểm đáu liên đế tù dó xác dinh cườne độ âm llianh dược ước dinh là • c • •

mức tlộ /é rô (tương ứng với cường độ 7.C rỏ). Mức này xấp xi tương ứng

với ngưởng thính giác của khí quan tlìínlì giác con người. Nó lương ứng

với 10 watts/ cm cho một âm thanh có utn sỏ 1.000 II/.

Đỏi với ngôn ngữ, cường độ âm ihanh có một V nghía khá quan trọng.

Trước liêt nó đàm hão tính chính xác trong việc truycn dạt và liếp thu lời

1 11/ là (lơn Vi (lo tán số. bâng mội lãn dao (lòng đôi trong một giây.

• Beriil Malmbcrg. “Phonctics" (sdd), tr. 8.

9

nói, một diéu kiện tiên quyết dõíi với ngốn ngữ với tư cách là mội phương

tiện giao tiếp. Sau nữa. nó là cư sờ đê tạo thành các kicu trọng âm khác

nhau trong lời nói hành chức cùa con người.

3.3. Âm sác (timbre). Trên thực tế, những loại vật thể phát la âm

thanh (nhơ bộ máy phái âm con người, các nhạc cụ... ) thường không phài

là kct quà của những chấn động dơn giản mà là những chấn dộng phức

hợp. Và do đó, âm thanh mà cơ quan thính giác của chúng ta nhận được

đều mang đặc trưng của những chấn dộng phức.

Người ta đã tiến hành thí nghiệm để tìm hiểu đặc trưng của những

chán động bằng cách khào sát tình irạng chấn dộng cùa một sợi dãy dàn.

Kết quà cho thây, chấn dộng xáy ra không những Iren toàn bộ dây dàn

mà còn xáy ra ớ mỗi phần cứa dây đàn: 1/2 dây, 1/3 (láy. 1/4 dây. 1/5

dây... Có thể hình dung toàn bộ hình ảnh cùa những chấn độne xây ra

trong sợi dây đàn như ở hình 4 (a.b.c) dưới dây. Hình 4a và 4b là những

hình ảnh chấn động dã được cụ thể hóa: 4a là những chấn động ờ mỗi

phần nứa ( 1/2) còn 4b là ớ mói phần ba (1/3) của dãy dàn còn 4a là chấn

động xảy ra trên toàn bộ dây đàn.

Hình 4a Chấn động trong loan bộ dây đán

Người ta phát hiện thây tốc độ chấn dộng ở mỗi phần của dày dàn

cũng không giống nhau. Ở mỗi phần nửa của sợi dày có tốc độ lớn gap 2

lần so với tốc độ của cà dây đàn. Ỏ mỗi phần ba của sợi dãv có tốc độ

nhanh gấp 3 hin. ờ mỗi phần tư có tốc độ chân động nhanh gấp 4 lán, và

cứ nhơ vây lóc độ dao động tảng lên theo IV lệ ngán dấn của độ dài sợi

dây... Cụ thể, ví như lốc độ chấn động của loàn bộ dãy đàn có lán số là

20 Hz thì phần nứa của nó sẽ cổ lốc độ 40 Hz, một phán ha là 60 II/. một

phẩn tư là 80 Hz, v.v...

10

Hinh 4c. Chan động ỏ mồi phản ba (1/3) dày đán

Nhạc (haul) do sự chan liọrni loàn bộ vật thỏ gâv nõn gọi là ám cư

hán ( liindamcnlul): CÒI) nhĩrng nhạc ihanli dược tạo ra (.lo sự chấn dộng

cua từng hộ phận vạt the gọi là ám ho phan liav âm cục bộ (harmonic).

Am cơ bán có dạc innig Ihãp nhưng là âm mạnh nhất: ũm bộ phận thì cao

lit ill (còn gọi là thượng ám hay họa ám). Cao dộ nhạc thanh cùa loàn bộ

âm thanh phúc hợp lá do ám cơ bán quvòi định: các thượng âm chi gia

tăng thêm cho âm thanh mộl vài sầc thái nhai dịnh nào dó. gọi là ám sác.

Am sác là sác ihái cùa âm thanh. Ảm thanh (Jo dãy Ihanh chán độn«

ilurờnu bao gổm mot ám co bàn và một so ám bộ phán. Khi chúng đi

qua các khoang rỗng (V phía trôn thanh hầu, như: khoang yết hấu. khoang

miệng và khoang mũi, do có hiện tirựnu cộnu hưởng xáy ra ứ tại các

khoang rồng này nén tùV trường hợp mà một số âm hộ phận sẽ được lãng

cường. Do dó. mõi tương quan giữa âm cơ han và các thượng âm (Am bộ

phận đirợc tăng cường) vồ cao độ và cường độ chính là nguyên nhân tạo

nén âm sác khác nhau dối với các âm.

Vì vậy. âm sắc dược hình thành chú vếu do hiện tượng cộng minh

(hiện tượng hòa ám hay phổi âm). Thực chai của hiện tượng này là khi

một vật ihc phát ra âm thanh thì done thời nó cũng hấp thụ luôn cá những

chấn động cùa chinh môi trường. Nghĩa là chính môi trường mà nó lổn

lại cũnc chân động (ví dụ môi trường không khí. hay những khoang rỗng

trong bộ máy phát ãm con người...). Trong trường hợp khi util sỏ chấn

dộng cùa vật thể cùng bằng với tần sỏ chấn động của môi Irường thì âm

thanh lương ứng sẽ dược lãng cường lẻn. Đối với những vật the tự nó

không phát ra ủm thanh mà chỉ vang lẽn do hiện tượng cộng minh thì gọi

Là cộng minh trường. Trong ngôn ngữ. âm sác có một ý nghĩa hối sức lo

lớn. Sự khác nhau về âm sắc chính là cư sớ, nguvên do cùa sự khác nhau

giữa các nguycn ám.

Cộnịi minh Irường thường là nhữnu khoang rỗng chứa không khí có

the tích to. nhỏ khác nhau. Lượng khôn í! khí chứa trong ùm Sỉ khoang

ròng sẽ quy dịnli tẩn số dao dộng cho mỗi khoang. Người la gọi chúng là

“thanh tiềm năng”. Cao độ của thanh tiềm năng trong cộng minh trường

phụ thuộc vào:

a) the tích của cộng minh trường;

b) chiều rộng lối thoát không khí cùa cộng minh trường.

Cộng minh trường càng lớn thì độ cao thanh tiềm năng càng thấp và

ngược lại. Trường hợp hai cộng minh trường có thể tích ngang nhau thì

cộng minh trường có chiều rộng lòi thoát không khí nhò. hẹp sẽ cho âm

tiềm năng thấp hơn cộng minh trường có chiéu rộng lòi ihoát không khí

to, rộng hơn. Với bộ máy phát âm cùa con người, khoang miệng,

khoang mũi và khoang yết hầu hình thành nên một hệ thống cộng minh

trường phức hợp. Đặc biệt là khoang miệng, do vị trí của lưỡi. mỏi. hàm

luõn thay đổi mà bản thân nó có thê lại hình thành nên nhiều hộp cộng

hưởng có thể tích rộng, hẹp khác nhau.

Thanh tiềm năng cúa cộng minh trường có thể không ngang bàng với

thanh cơ bản của vật the phát ra âm thanh nhưng lại có thế ngang bằng

với một trong các thượng âm. Trong trường hợp này, nó sẽ làm tàng cao

dộ cho thượng âm lên. Chính diéu này dã làm cho âm thanh phức hợp

mang them sắc thái (âm sắc) riêng, trong đó. kết quả chúng ta có hai

thanh vang, mạnh hơn cả, một là thanh cơ bản và hai là cái thanh thượng

âm dược lãng cường nhờ hiện tượng cộng minh. Giả sử. ta có 2 sợi dày

đàn hoàn toàn giống nhau, đểu có thanh cơ bàn 200 Hz và những thượng

thanh tương ứng: 400 Hz 500 Hz, 600 Hz, 700 Hz, 800 Hz.... rồi đạt

chúng vào hai cộng minh trường khác nhau, một cộng minh trường có

thanh tiềm nàng 400 Hz và cộng minh trường kia có thanh tiềm nàng 700

Hz. Kết quả sẽ là, ám thanh do sợi dây thứ nhất phát ra mạnh nhất sẽ là

thanh 200 Hz (thanh cơ bản) và thanh 400 Hz (thượng thanh dược lang

cường); còn trong âm thanh (Jo sợi dây thứ hai phát ra. mạnh nhủi sẽ là

hai thanh: thanh cơ bản 200 Hz và thượng thanh 700 Hz(". Như vậy. ta có

một thanh cơ bàn với tần sổ 200 Hz “bị nhuốm” hai sắc thúi khác nhau,

chúng là hai thanh cùng cao độ nhưng hoàn toàn khác nhau vé âm sắc.

Do dó, các cộng minh trường khổng những có một ánh hướng rãì lớn,

mà còn giữ một vai trò khá quan trọng dối với chất lưựnj» âm thanh dược

phát ra và dược nhản biết. Một vật ihé’ hất kỳ trong quá trình chán dọng

đô phát ra âm thanh trong một cộng minh nường nào đó có thê bị tat

L.R. Zinder. sdd. tr. 107.

12

Iig a y hoặc ám th anh cùa nó van SC dược tiếp tục kéo ilài (hay ngán dài)

ih e rn một thời g ia n nhát (tịnh sau k h i vạt the dã kò ì ih ú c chấn d ộ n g . Điéu

này phu ih u ộ c vào kh.i Ii.m il gạn lọc (filic r s ) cua các cộ n g m in h trư ờ n g .

Kha nâng gạn lọc cứa các cộng minh trường phụ thuộc vàn:

a) chất liệu cấu tạo nõn các cộng minh trường;

h) hình dáng, thó lích của mói cộng minh trường;

c) lỗ hớ đủ thoát không khí cùa các cộng minh trường.

Nói một cách khác, khá nâng gạn lọc cùa các cộng minh trường tùy

thuộc vào mức độ vững chài và ổn định của những chấn dộng trong bán

thân các cộng minh trường. Nhữns cộnu minh trường có nhiều khá năng

gạn lọc hơn là những cộng minh trường chi phàn ứng với những ảm thanh

có một tán sò đúng hoác gân đúng với chúng. Trong Irường hợp này. với

sự lang cường cùa cộng minh trường thì dao dộng cùa vật thô ờ trong lình

trạng chậm tẳl hơn. ám thanh phát ra sẽ dược “ngán" dài liưn.

'‘Những cộng minh trường vách mém. ưứt nhu bộ máy phát âm của

con người chảng hạn. vốn ít có kha năng gạn lọc và do đó rát dẻ phán ứng

với những tần sô không đúng với thanh tiềm năng của nó nên làm cho

chấn dọng trong loại cộng minh nường này rất chóng tát. Vì trong ngôn

ngữ, các âm thanh khác nhau kế tiếp nhau rất nhanh cho nên thuộc tính

này của bộ máy phái âm COI1 người là vô cùng quan trọng”."’

Như vậy, ảm thanh nói chung và ám thanh trong ngôn ngữ nói riêng

là kết quá của những chấn dộng trong một môi trường nhất định. Âm

thinh được phát ra và càm nhận dược dưới dạng các sóng âm. Có thể

hình dung hình ành cùa chúng như ờ các hình 5a và 5b dưới đày:

Hình 5a Đường cong gấp khúc phức hơp

‘n L.R. Zinder. sđđ. ir. 107

Hinh 5b Hai đường cong uốn khúc hinh "sin"

Còn tình trạng âm thanh trớ nên khác nhau có liên quan tới:

a. Tán sỏ dao đọng của âm thanh, nghĩa là liên quan đến sò lượng

dao dộng đòi xảy ra trong 1 dom vị ihời gian nhất định (được tính bằng

“giây'’). Tần sỏ chấn dộng của thanh cơ bàn quyết định độ cao của toàn

bộ âm thanh.

h. Biên độ dao dộng của âm thanh, v ề nguyên lý, hiên độ (lao động

quyết dịnh cường độ của âm thanh (tuy nhiên với diều kiện là tần số

không thay dổi).

c. Âm sác của ám thanh (với điều kiện là phải có sự xuất hiện và lổn

tại của một sô lượng nhất dịnh những âm bộ phận và cơ quan Ihính giác

"tai" người nghe thấy dược). Đối với trường hựp nếu 2 chấn động cùng

một tần sô phoi kết hợp với nhau (cả hai cùng bàng nhau về sỏ lần dao

động, dược tiến hành cùng một thời gian và có hướng dao dộng như

nhau), thì kết quà sẽ xảy ra một sự tàng cường về biên dộ của (lao động,

đản tới cường độ cùa âm thanh cũng khòng ngùng được tăng mạnh lẽn.

Hình 5c dưới đây. cho thấy biên độ cùa tlao dộng của c là kết quả của sự

tàng cường về biên độ dao động cùa A và B.

Hinh 5c. Sự tâng cường về bièn độ dao động

Trong quá trình cộng minh, nảy sinh hiện tượng các giãi tan số của

chấn động được tâng cường. Thuật ngữ thuần ám học gọi là phoóc-mãng

14

(Vk'i lat Ici I ). “ Phoóc-maiu' la dill tan so (lược tâng CƯỜIIÌ» do hiện lượng

cọng hường, dặc trưng cho am sác cua môi nguyên ám" (Yic phoóc￾Iiianiì (lược the hiện lô trôn phổ (lổ. í IƯÓI1L' ứng với tăn sỏ am co hỉin.

coil I 1. I;.\ Im__tương ứnu với các lluíỢnu ãiìi dược tails: cường do quá

11 iiili cộng hướng gáy nón Mõi nưuvcn am của I11ỘI người plúl ra, có the

cô nhiêu phoóc-mãng. song với yêu câu vừa (lủ dê phân hiệt tiịuivcn âm

nay với nụuycn âm khác người ta cho rânư mói nuuyên âm dược quy (.lịnh

bời hai (hoặc ba) phoóc-màng ứna với hai hộp cộng hường chính: vet hau

và miệng. I l ứnsĩ với khoang cộns liướne vol háu. còn 1*2 ứng với khoang

cộng hirờnu miệng. Các phoỏc-mãnu tư Ỉ\1 trớ di chi cho bièí âm sác

rient» biệt của mối cá nhân (hình 6a).‘

r:3 F4 F5

Cữ

T)

5 0

0

ị ị I ; i

1 2 3 4

F r e q u e n c y (kHz)

Hinh 6a. Cãc phoóc-màng của nguyên àm

Trong hinh. trục ngang biểu thị lán sỏ (frequency),

trục dọc biểu thị cường đô (intensity).

Nhừng giải tán có cường độ lớn ià những phoỏc-măng(3).

Các nguyên âm thường là kct quả của những chấn động có chu kỳ,

còn phụ âm là do những chấn dộng không có chu kỳ. Khi miêu tá nguycn

ám theo hướng láy âm học làm càn cứ chủ yếu, người la chú ý dôn mỏi

ỉ Ương quan giữa Fi và r:2. Trong I rường hợp các phoóc-măng, một ở vùng

tẩn sổ cao, một ừ vùng tấn sỏ thấp xuất hiện cách xa nhau (trong hình

Nguyen * I lì ló 11 Giáp (chù hòn). Đoàn Thiện 'iliuái. Nguyòn Minh Thuyci. Dan luận

.\ạ( n nxừlìỌi'. Nxh. Giáo due. lái bàn. 2005. ir. 152.

Đoàn lluõn‘lluũi. NỹCiim Ikh Nxb. ĐII&THCN. Hà Nội. 1080, ĩr.2*).

1 Ray I) Kent và Charles Rea<ỉ "Phonciics. \cousUc". Published by Singular Publishing

Group. Inc. 428-141 St Street. Sail Dietto. California 92105 1197. 1992. Ir. 156

15

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!