Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên Cứu Xử Lí Chống Mốc Cho Mây Nguyên Liệu Sản Xuất Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Tại Làng Nghề Phú Vinh Phú Nghĩa Chương Mỹ Hà Nội
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA CHẾ BIẾN LÂM SẢN
--------------------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU XỬ LÍ CHỐNG MỐC CHO MÂY NGUYÊN LIỆU SẢN
XUẤT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI LÀNG NGHỀ
PHÚ VINH – PHÚ NGHĨA – CHƢƠNG MỸ – HÀ NỘI
Ngành : Chế biến lâm sản
Mã số : 101
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Thị Ngọc Bích
Sinh viên thực hiện : Trần Văn Vĩ
Khoá học : 2005 - 2009
HÀ NỘI - 2009
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước nhiệt đới nóng ẩm, mưa thuận gió hoà, chính điều này đã
tạo môi trường thuận lợi cho cây cối phát triển, trong đó các loại lâm sản ngoài
gỗ như: Song, mây, tre, trúc…phát triển mạnh.
Mây là loại nguyên liệu có giá trị sử dụng cao, màu sắc đẹp, mềm dẻo, dễ
gia công chế biến. Song mây đã được nhân dân ta sử dụng lâu đời trong cuộc
sống thường nhật, trước tiên họ dùng song mây để làm ra các sản phẩm để phục
vụ chính bản thân họ như: Rổ, rá, chõng tre, mâm tre,… sau đó họ sản xuất gia
các mặt hàng đẹp hơn có tính trao đổi buôn bán: bàn, ghế, chiếu mây, khung ảnh,
khay đựng hoa quả và nhiều sản phẩm khác. Các sản phẩm này không chỉ được
tiêu dùng trong nước mà còn được xuất khẩu ra các nước trên thế giới như: Nhật
Bản, Đức, Đài Loan, Pháp, Hoa Kỳ,… đem lại nguồn thu nhập không nhỏ cho
ngành chế biến lâm sản ở nước ta.
Tuy nhiên, các sản phẩm làm từ mây rất dễ bị vi sinh vật phá hại, đặc biệt là
nấm mốc, làm biến màu sản phẩm, giảm chất lượng, ảnh hưởng đến tính năng sử
dụng và giá thành sản phẩm. Những nguyên nhân đó là do trong thành phần cấu
tạo của cây mây có nhiều thành phần hoá học là thức ăn thích hợp cho các loài
nấm như: các loại đường, tinh bột,… Mặt khác, do điều kiện khí hậu nước ta
nóng ẩm rất thích hợp cho nấm mốc cũng như các sinh vật khác sinh trưởng và
phát triển mạnh.
Chính vì lý do đó, mà hiện nay vấn đề xử lý chống mốc cho mây nguyên liệu
là vấn đề cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng và bảo đảm giá thành cho sản
phẩm làm từ mây.
Vì vậy, với mong muốn góp phần vào công tác nghiên cứu nhằm nâng cao
chất lượng cho mây, em tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu xử lí chống mốc cho mây nguyên liệu sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ tại làng nghề Phú Vinh- Phú Nghĩa -Chương mỹ- Hà Nội”
2
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu.
Từ xa xưa con người đã biết sử dụng các phương pháp bảo quản cho lâm
sản để tránh cho lâm sản khỏi bị các sinh vật phá hoại. Lần đầu tiên người Ai
Cập đã sử dụng nhựa cây để quét lên sản phẩm gỗ nhằm bảo vệ các công trình
kiến trúc văn hoá, tăng độ bền và thời gian sử dụng gỗ.
Việc sử dụng các chất hoá học để bảo quản cho gỗ và lâm sản mới ra đời
cách đây hơn 300 năm. Giữa thế kỷ XIX nhiều hoá chất đã được nghiên cứu
và tìm ra dùng để bảo quản cho lâm sản. Nhưng 60 năm trở lại đây các hoá
chất dùng để bảo quản cho lâm sản mới phát triển và ngày càng hoàn thiện
hơn. Để kéo dài tuổi thọ của lâm sản, chống lại các tác nhân gây hại, đã có
nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã được triển khai như: Điều tra phân
loại sinh vật hại gỗ, nghiên cứu đặc tính sinh học của sinh vật hại gỗ, khả
năng thấm thuốc của các loại gỗ,…
Trên thế giới, hầu hết các công trình nghiên cứu về bảo quản lâm sản ngoài
gỗ được thực hiện ở các nước đang phát triển, các nước nhiệt đới. Đây là khu
vực có nguồn lâm sản ngoài gỗ phong phú nhất, đa dạng về chủng loại. Ví dụ:
Satish kumar, ks shukla, indradev, pb dodriyal (techniques: arview bamboo
presser vation 1994).
Ở Việt Nam đã có một vài công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực
mây như: Nguyễn Thị Thu Hoài (1994) “Bước đầu tìm hiểu và nghiên cứu về
nấm mốc và một số loại nấm mốc hại mây nguyên liệu”. Trường ĐHLN, Hà
Tây.[4]
Trần Ngọc Oanh (1994) “Nghiên cứu, tìm hiểu bệnh mốc và nấm mốc hại
mây nguyên liệu trong mùa xuân”. Trường ĐHLN, Hà Tây.[3]
3
Tuy nhiên, cần phải nghiên cứu hoàn thiện và đầy đủ các khía cạnh về bảo
quản song mây là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Lựu chọn được chế độ xử lý chống mốc phù hợp cho mây nguyên liệu sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ tại làng nghề Phú vinh - Phú Nghĩa- Chương mỹHà Nội.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Mây nước (Deamonorps pierreanus Becc.) ở dạng nan chẻ được khai thác
từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng.
Để thuận tiện cho việc tính toán cũng như phụ hợp với thực tế sản xuất em
chọn kích thước làm thí nghiệm như sau:
Chiều dài l = 100 (mm)
Chiều dầy t = 1,3 (mm)
Chiều rộng b = 6,5 (mm)
1.3.2. Hoá chất
Hoá chất được sử dụng trong đề tài này gồm có:
Hydro peoxit (H2O2)
Natri Hydro (NaOH)
Natrisilicat (Na2SiO3)
Căn cứ vào đề tài: “Nghiên cứu xử lí chống mốc cho mây nguyên liệu sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ” của Nguyễn Đức Thành, em muốn mở rộng
thêm về tỷ lệ giữa các chất hoá học trong dung dịch. Với tỷ lệ như sau:
H2O2 : NaOH : Na2SiO3 = 6 : 1 : 1
Với 3 cấp nồng độ như sau: 5% ; 10% ; 15%
4
1.3.3. Phƣơng pháp xử lý
Sử dụng phương pháp ngâm thường
Với thời gian ngâm: 3h , 4h, 5h
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá
Đề tài đánh giá trên 2 khía cạnh: Hiệu lực trống mốc và hiệu quả tẩy
trắng.
Để đánh giá hiệu lực chống mốc ta sử dụng tiêu chuẩn TGL 14140 của
Đức:
Trong đó:
X: Là phần trăm diện tích bị mốc trên bề mặt (%)
BMDC: Bình quân diện tích vùng bị mốc ở mẫu đối chứng (mm2
)
BMTT: Bình quân diện tích vùng bị mốc ở mẫu tẩm thuốc (mm2
)
Hiệu quả tẩy trắng: Hiện nay ở nước ta chưa có một chỉ tiêu cụ thể nào để
đánh giá chất lượng cũng như hiệu quả của các chế độ tẩy trắng. Vì vậy để
đánh giá hiệu quả tẩy trắng của các chế độ, em dùng ngoại quan để đánh giá.
1.4. Nội dung nghiên cứu
+ Điều tra, khảo sát về nguyên liệu
+ Lựa chọn thuốc, loại thuốc, tỷ lệ dung dịch, nồng độ phần trăm và
phương pháp xử lý bảo quản cho mây nguyên liệu.
+ Thực nghiệm
+ Kiểm tra sự thay đổi mầu sắc và đánh giá chất lượng của mây sau khi
xử lý.
+ Phân tích đánh giá kết quả thí nghiệm.
+ Kết luận và đề nghị
5
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu về mây nguyên
liệu và công nghệ xử lý.
+ Phương pháp thực nghiệm: Bố trí thực nghiệm đơn yếu tố.
־ Để thực hiện đề tài này em kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và
phương pháp thực nghiệm.