Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phục vụ công tác đánh giá tác động môi trường chuyên ngành đối với các dự án khai thác lộ thiên
PREMIUM
Số trang
179
Kích thước
2.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1162

Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phục vụ công tác đánh giá tác động môi trường chuyên ngành đối với các dự án khai thác lộ thiên

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Bé tµi nguyªn vµ m«i tr−êng

ViÖn KHOA HỌC ®Þa chÊt vµ kho¸ng s¶n

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI: nghiªn cøu x¸c lËp c¬ së khoa häc phôc vô

c«ng t¸c ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i tr−êng chuyªn ngµnh

®èi víi c¸c dù ¸n khai th¸c lé thiªn

Chủ nhiệm đề tài: MAI THẾ TOẢN

6598

08/10/2007

Hµ néi - n¨m 2007

Bé tµi nguyªn vµ m«i tr−êng

ViÖn KHOA HỌC ®Þa chÊt vµ kho¸ng s¶n

-------------------Ë-------------------

Nghiªn cøu x¸c lËp c¬ së khoa häc phôc vô

c«ng t¸c ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i tr−êng

chuyªn ngµnh ®èi víi c¸c dù ¸n khai th¸c

lé thiªn

Cơ quan thực hiện đề tài Chủ nhiệm đề tài

Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản

Ths. Mai Thế Toản

hµ Néi - n¨m 2007

1

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA

1. ThS Mai Thế Toản, Bộ Tài nguyên và Môi trường - Chủ nhiệm Đề tài.

2. PGS.TS Hồ Sĩ Giao, Hội Khoa học - Công nghệ mỏ Việt Nam.

3. TS Mai Trọng Tú, Trưởng phòng Khoa học Công nghệ và Hợp tác Quốc

tế, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản - Phó chủ nhiệm Đề tài.

4. KS Vũ Đình Hiếu, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

5. KS Nguyễn Thanh Liêm, Phó giám đốc Công ty tư vấn đầu tư Mỏ và

Công nghiệp (Tổng công ty than Việt Nam).

6. TS Lại Hồng Thanh, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

7. TS Nguyễn Quốc Khánh - PGĐ Trung tâm Môi trường công nghiệp -

Viện Nghiên cứu mỏ và công nghiệp.

8. TS Bùi Xuân Nam, Trường đại học Mỏ-Địa chất Hà Nội.

2

BẢNG THỐNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT

ký hiệu Diễn giải

ANFO Ammonium NitrateFuel Oil (Hỗn hợp thuốc nổ amonit + dầu mỏ)

BOD5 Biochemical Oxygen Demand (Yêu cầu oxy cho quá trình

sinh hoá trong 5 ngày)

BTC Bãi thải cố định

BTT Bãi thải tạm

BVMT Bảo vệ môi trường

CNH Công nghiệp hoá

CHLB Cộng hoà Liên bang

CHXHCN Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

COD Chemical Oxygen Demand (Yêu cầu oxy cho phản ứng hoá)

DO Dissolved oxygen (Oxy hoà tan)

ĐTM Đánh giá tác động môi trường

GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

HĐH Hiện đại hoá

HTKT Hệ thống khai thác

KTLT Khai thác lộ thiên

KSCI Khoáng sản có ích

LKM Luyện kim màu

MXTL Máy xúc thuỷ lực

NPV Net Present Value (Giá trị hiện tại ròng)

SS Chất rắn lơ lửng

TLGN Thuỷ lực gàu ngược

TLGT Thuỷ lực gàu thuận

TCCP Tiêu chuẩn cho phép

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TKV Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam

TVĐT Tư vấn đầu tư

TNKS Tài nguyên khoáng sản

TP Thành phố

UBND Uỷ ban Nhân Dân

VLXD Vật liệu xây dựng

3

MôC LôC

MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 5

CHƯƠNG I: HIỆN TRẠNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VIỆT NAM.............. 10

I.1 Khái quát chung ...........................................................................................10

I.2 Tình hình khai thác một số tài nguyên khoáng sản chính.........................11

I.3 Hiện trạng môi trường trên các mỏ lộ thiên ...............................................19

I.4. Công tác bảo vệ môi trường trên ba mỏ khảo sát ......................................36

CHƯƠNG II: NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN...................................... 64

II.1: Luật Khoáng sản (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2005)....64

II.2. Luật Bảo vệ môi trường (năm 2005) .......................................................65

II.3 Các văn bản dưới luật có liên quan đến bảo vệ môi trường trong hoạt

động khai thác khoáng sản...............................................................................67

II.4. Tình hình thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và Luật Khoáng sản. ......68

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA KHAI

THÁC LỘ THIÊN TỚI CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÔI TRƯỜNG. ................ 74

III.1. Phân loại tác hại của khai thác lộ thiên..................................................74

III.2. Các hoạt động gây ô nhiễm từ các mỏ lộ thiên.......................................76

III.3. Các tác động chính của khai thác lộ thiên tới môi trường.....................77

CHƯƠNG IV: NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT

TRONG KHAI THÁC LỘ THIÊN NHẰM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG................ 90

IV.1 Hạn chế sự chiếm dụng đất đai của khai thác lộ thiên. .........................90

IV.2. Tiết kiệm tài nguyên lòng đất ...................................................................95

IV.3. Hạn chế sự suy giảm môi trường đất.......................................................95

IV.4. Phục hồi chức năng trồng trọt cho đất..................................................101

IV.5. Hạn chế việc xả bụi, khí độc và tiếng ồn vào không khí. .....................104

IV.6. Xử lý nước thải trên mỏ lộ thiên. ...........................................................114

IV.7. Xử lý quặng đuôi tuyển nổi và bùn tại hồ thải......................................121

IV.8. Tận dụng công trình mỏ cũ vào mục đích dân sinh khác. ...................123

CHƯƠNG V: PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG SAU KHAI THÁC ............................ 124

V.1.Công tác chuẩn bị......................................................................................124

V.2.Khôi phục cải tạo khai trường..................................................................128

V.3.Chương trình phục hồi môi trường..........................................................135

V.4.Dự toán chi phí phục hồi môi trường.......................................................140

V.5. Ký quỹ môi trường....................................................................................146

CHƯƠNG VI: LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI

TRƯỜNG CHO CÁC DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ............................................... 155

VI.1. Các phương pháp được khuyến cáo áp dụng........................................155

VI.2. Phương pháp liệt kê danh mục (checklist methodologies) ...................155

4

VI.3. Xây dựng ma trận môi trường dùng trong ĐTM các dự án khai thác

lộ thiên. .............................................................................................................157

CHƯƠNG VII: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG HOẠT ĐỘNG

KHAI THÁC LỘ THIÊN CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT

TRIỂN BỀN VỮNG............................................................................................... 162

KẾT LUẬN................................................................................................................. 172

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 176

5

MỞ ĐẦU

Đất nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú và đa dạng

với khoáng sản hơn 5000 khoáng sàng và điểm quặng chứa 70 khoáng sản các

loại đã được tìm thấy, bao gồm các quặng kim loại (sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc,

bauxit, titan, …), phi kim loại (apatit, pyrit, cát, sỏi, sét,…) vật liệu xây dựng (đá

granit, đá vôi, bazan, cát, sỏi, sét,..) và than (than antraxit, than nâu, than bùn)

phân bố khắp toàn lãnh thổ đất nước, tạo điều kiện cho ngành khai thác khoáng

sản phát triển, đặc biệt là ngành khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên

(KTLT).

Hiện nay, 60 ÷ 65% than và 100% quặng các loại và vật liệu xây dựng

cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu đều được khai thác bằng phương

pháp lộ thiên. Ngành KTLT hàng năm đóng góp vào GĐP hàng chục ngàn tỷ

đồng, tạo nên một khối lượng lớn về nguyên, nhiên vật liệu cho sự phát triển của

các ngành công nghiệp khác; góp phần củng cố và phát huy vị thế kinh tế,…

chính trị của nước nhà đối với khu vực và thế giới; tham gia vào việc phát triển

và hoàn thiện môi trường kỹ thuật, môi trường xã hội (tạo dựng các tụ điểm dân

cư mới, nâng cao dân trí cho các cộng đồng dân cư vùng sâu, vùng xa); tạo công

ăn việc làm cho hàng chục vạn lao động... Bên cạnh sự đóng góp không nhỏ của

ngành KTLT đối với sự phát triển của xã hội nói chung, thì những tác động xấu

của nó tới môi trường cũng khá trầm trọng.

Sự đào bới bề mặt đất đai của KTLT đã phá vỡ các cảnh quan và địa mạo

nguyên thủy của khu vực, gây những xáo trộn về dòng chảy và chế độ thủy văn

đầu nguồn, tổn hại đến rừng phòng hộ, thay đổi cảnh quan khu vực,…

Khai trường, bãi thải, các công trình phụ trợ (mặt bằng công nghiệp, kho

tàng và nhà xưởng, đường giao thông,…) của mỏ lộ thiên chiếm dụng một diện

tích khá lớn (chỉ riêng các khai trường lộ thiên vùng Cẩm Phả chiếm 45.106

m

2

).

Sự chiếm dụng đó đã làm thu hẹp thảm thực vật, diện tích cây trồng - điều đó

không chỉ gây ảnh hưởng làm thay đổi vi khí hậu toàn vùng mà còn làm ảnh

hưởng đến tính đa dạng sinh học của môi trường. (Một số thực vật bị biến mất,

một số động vật bị tiêu diệt hoặc phải di cư do bị tước mất điều kiện sinh sống

hoặc bị chết).

Đặc điểm của KTLT là khối lượng đất đá thải rất lớn gấp hàng chục lần

khối lượng khoáng sản thu hồi (hệ số bóc của than hiện là 8-10m3

/t hay là 11-

14m3

/m3). Khối lượng đất đá thải này đã gây hậu quả làm bồi lấp sông suối, sa

mạc hóa đất đai canh tác vùng hạ lưu, phá hủy các công trình đường xá, cầu

cống lân cận (điển hình là các bãi thải đông nam Đèo Nai, tây nam Cọc Sáu￾Quảng Ninh).

Nước ngầm từ mỏ thoát ra kết hợp với nước mặt hòa tan hoặc kéo theo

các chất độc hại, các kim loại nặng,…trong đát đá mỏ, xả xuống hạ nguồn làm

xấu chất lượng môi trường nước (mỏ pyrít Giáp Lai là một ví dụ), ảnh hưởng tới

năng suất cây trồng và vật nuôi. Đối với các mỏ lộ thiên sâu thì sự bơm thoát

6

nước ngầm ra khỏi đáy mỏ còn làm hạ thấp mực nước, thay đổi chế độ thủy văn

của hệ nước ngầm khu vực.

Hoạt động của các khâu sản xuất trên mỏ lộ thiên như khoan, nổ mìn, xúc

bóc, vận tải, đổ thải, …đều gây bụi, ồn và phát thải các khí độc hay khí nhà kính

vào môi trường không khí, làm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người lao

động và cộng đồng dân cư vùng lân cận và tác động (dù là rất nhỏ) gây sự biến

đổi khí hậu toàn cầu …

Trước tình trạng nêu trên, đồng thời để hòa nhập vào xu thế chung của thế

giới trong trách nhiệm bảo vệ môi trường, năm1993, Quốc Hội đã thông qua luật

bảo vệ môi trường (BVMT)và sau đó, ngày 12/12/2005 Chủ tịch nước đã công

bố Luật BVMT mới có sửa chữa bổ sung, nhằm thể chế hóa những chính sách

của nhà nước về công tác bảo vệ môi trường đối với tất cả các lĩnh vực của nền

kinh tế quốc dân, trong đó có lĩnh vực hoạt động khoáng sản. Theo đó, Nghị

định số 80/2006/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 9/8/2006 đã hướng

dẫn chi tiết, cụ thể hơn về các chính sách nói trên; nêu rõ, các tổ chức sản xuất

kinh doanh có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của pháp luật

về đánh giá tác động môi trường, đảm bảo thực hiện đúng các tiêu chuẩn môi

trường; phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường; đóng góp tài chính bảo

vệ môi trường, bồi thường thiệt hại do có hành vi gây tổn hại môi trường theo

quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải tuân theo

tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, bao gồm tiêu chuẩn môi trường trong khai thác

các mỏ lộ thiên và khai thác các mỏ hầm lò, Tiêu chuẩn khác về chất lượng

nước, không khí, độ rung, tiếng ồn,…

Các quy định về đánh giá tác động môi trường (ĐTM), thẩm định, phê

duyệt các báo cáo ĐTM hoặc cam kết bảo vệ môi trường trong hoạt động

khoáng sản được quy định cụ thể trong Luật BVMT năm 2005, Nghị định

80/2006/NĐ-CP và Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 về việc

hướng dẫn và lập báo cáo ĐTM.

Trong quá trình thực thi Luật BVMT đã nảy sinh nhu cầu về việc cần có

những hướng dẫn chi tiết về lập báo cáo ĐTM riêng cho từng ngành, từng lĩnh

vực hoạt động kinh tế, năm 1999 Cục Môi trường thuộc Bộ KHCN và MT đã

ban hành “hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án khai thác

chế biến đá và sét”-là một trong 8 lĩnh vực hoạt động kinh tế khác nhau có bản

hướng dẫn lập báo cáo ĐTM. Bản hướng dẫn đã trình bày một cách chi tiết và

đầy đủ nội dung cũng như phương pháp ĐTM cho một dự án khai thác chế biến

đá và sét như mô tả sơ lược dự án; khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường nền;

dự án và đánh giá tác động của dự án tới môi trường, cuối cùng là chương trình

quản lý và quan trắc giám sát môi trường. Nhờ có bản hướng dẫn này mà những

báo cáo ĐTM của các dự án khai thác đá và sét trong thời gian qua đã được trình

bày thống nhất về hình thức kết cấu, đầy đủ chi tiết về nội dung, giúp cho việc

thẩm định, phê duyệt của các cơ quan chức năng được thuận lợi và nhanh chóng

hơn, giúp cho các chủ đầu tư cũng như cơ quan tư vấn có cơ sở pháp lý để xây

7

dựng các báo cáo ĐTM, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo các luật

định Nhà nước ban hành.

Tuy nhiên, khai thác chế biến đá và sét thuộc lĩnh vực khai thác lộ thiên

(KTLT) nhưng chưa đặc trưng đầy đủ cho KTLT các mỏ lộ thiên khai thác đá và

sét có những đặc điểm khác với các mỏ lộ thiên khai thác quặng kim loại, phi

kim loại, than,...

Về mặt cấu tạo các khoáng sàng đá, sét thường có cấu tạo dạng khối,

dạng ổ, phân bố sát bề mặt đất hoặc nổi trên mặt đất, không có (hoặc có không

đáng kể) lớp đất phủ; Trong khi các khoáng sàng quặng và than thường có cấu

taọ phức tạp, vùi lấp sâu, đất phủ dày,…Đặc điểm này dẫn đến cần coi trọng các

giải pháp môi trường khi khai thác xuống sâu, khi đổ thải, trong bơm thoát nước

mỏ,…

Các khoáng sàng đá, sét thường phân bố tập trung, chiếm ít diện tích, ít

pha tạp chất độc hại. Còn các khoáng sàng quặng, than thường phâm bố rải rác,

phân tán, trải rộng, đòi hỏi phải có diện tích lớn để bố trí khai trường bãi thải và

các công trình công nghiêp phụ trợ và thường tác động tiêu cực đến môi trường

nhiều hơn. Nhất là một số khoáng sàng có chứa chất độc hại, các kim loại quặng

hoặc trong quá trình hoạt động khai thác chế biến có sử dụng các hóa chất độc

hại.

Tài nguyên khoáng sản là loại tài nguyên không tái tạo được, trữ lượng có

hạn và ngày càng cạn kiệt, cho nên vấn đề tiết kiệm và khai thác, sử dụng hợp

lý chúng hiện đang là quốc sách hàng đầu nằm trong chiến lược BVMT của

nhiều quốc gia trên thế giới. Đây cũng là vấn đề nhạy cảm đối với quá trình khai

thác các khoáng sàng chứa quặng các loại và than, do vậy, vấn đề tận dụng tối

đa tài nguyên lòng đất, giảm thiểu tới mức có thể sự tổn thất và làm nghèo (chất

lượng) khoáng sản trong quá trình khai thác cần được xem xét nghiêm túc hơn

so với các khoáng sàng đá văng bằng cách xem vấn đề tổn thất và sử dụng hợp

lý tài nguyên khoáng sản trong khai thác mỏ nói chung, khai thác lộ thiên nói

riêng là một tiêu chí môi trường khi đánh giá phê duyệt dự án. Mạnh dạn đình

chỉ những dự án áp dụng công nghệ gây tổn thất tài nguyên nhiều. Bởi lẽ dành

dụm tài nguyên để lại cho các thế hệ mai sau cũng là một nội dung của chiến

lược phát triển bền vững mà các nước phát triển đang thực hiện.

Bên cạnh những vấn đề nêu trên, báo cáo ĐTM đối với ngành KTLT

cũng cần đề cập tới hiệu quả sử dụng đất của dự án, bởi vì không phải bào giờ

việc sử dụng đất vào việc khai thác khoáng sản cũng mang lại lợi ích lớn hơn so

với việc sử dụng chúng vào mục đích kinh tế khác (trồng trọt, du lịch,…).Sự

quan tâm này còn có tác dụng thúc đẩy các chủ dự án tiết kiệm diện tích đất đai

sử dụng, tìm tòi giải pháp thu hẹp diện tích đất đai chiếm dụng của dự án.

Tóm lại, trong hoạt động khoáng sản thì ngành KTLT là đối tượng chủ

yếu, có quy mô, số lượng lớn và ngày càng phát triển về phạm vi hoạt động,

thiết bị sử dụng, nhân lực tham gia và cũng là đối tượng chính gây ra nhiều tác

động xấu đến môi trường. Để hạn chế và ngăn chặn tới mức có thể những tác

8

nhân suy giảm môi trường từ hoạt động KTLT, bên cạnh những giải pháp kỹ

thuật, công nghệ là các giải pháp về quản lý, giáo dục thông qua các luật và văn

bản pháp quy dưới luật. Để các báo cáo ĐTM của các dự án KTLT không mang

tính hình thức, đối phó, mà thực sự trở thành một bộ phận của dự án đầu tư, trở

thành một công cụ giúp cho chủ đầu tư cũng như nhà quản lý thực thi nghĩa vụ

và chức năng của mình trong trách nhiệm bảo vệ môi trường thì cần xây dựng

một văn bản pháp quy hướng dẫn chi tiết việc lập báo cáo ĐTM cho ngành

KTLT (hiện chưa có trong hệ thống văn bản nhà nước), trong đó đặc biệt quan

tâm đến nội dung ĐTM của những đối tượng có mức độ ảnh hưởng với tầm

quan trọng tương đối với môi trường. Mặt khác cần thể chế hóa giải pháp sao

cho báo cáo ĐTM thực sự khả thi, các công trình phòng chống suy giảm, bảo vệ

môi trường của báo cáo ĐTM trở thành một bộ phận của dự án, được chủ đầu tư

thực hiện một cách nghiêm túc.

Từ đó, việc tiến hành đề tài “Nghiªn cøu x¸c lËp c¬ së khoa häc phôc vô

c«ng t¸c ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i tr−êng chuyªn ngµnh ®èi víi c¸c dù ¸n khai th¸c

lé thiªn” là thực sự cần thiết và bức bách đối với nhu cầu phát triển hiện tại

cũng như lâu dài của ngành KTLT.

Mục đích của đề tài:

1. Tạo lập cơ sở khoa học để phục vụ công tác đánh giá tác động môi

trường chuyên ngành đối với các dự án khai thác mỏ lộ thiên.

2. Đưa ra Bản hướng dẫn kỹ thuật lập báo cáo đánh giá tác động môi

trường đối với dự án khai thác mỏ lộ thiên.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài:

- Thu thập, phân tích và đánh giá chung về công tác lập và thẩm định báo

cáo ĐTM với các dự án khai thác lộ thiên.

- Khảo sát thực tế: thu thập các số liệu quan trắc và phân tích các thông số

môi trường, đặc biệt là môi trường không khí, môi trường nước, tiếng ồn và chất

thải rắn tại một số mỏ khai thác lộ thiên.

- Phương pháp so sánh: Đối chiếu và so sánh kết quả điều tra và phân tích

với Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;

- Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu độc lập về các vấn đề liên quan

đến khai thác mỏ, bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ, các chính sách pháp

luật, tổ chức lấy ý kiến chuyên gia thông qua tham vấn, hội thảo,…

Trong khuân khổ của bản báo cáo này, các vấn đề được trình bày là:

1. Hiện trạng khai thác lộ thiên đối với các khoáng sàng quặng kim loại và

phi kim loại, vật liệu xây dựng và than.

2. Các văn bản pháp quy về môi trường có liên quan đến ngành khai thác

khoáng sản.

9

3. Hiện trạng ĐTM trong ngành KTLT: triển khai thực hiện giải pháp

BVMT trên các mỏ lộ thiên, công tác quản lý môi trường trên các mỏ lộ thiên.

4. Những giải pháp công nghệ kỹ thuật trong KTLT nhằm bảo vệ môi

trường.

Báo cáo không đi sâu vào vấn đề ô nhiễm môi trường trên các mỏ lộ thiên

mà chỉ lồng ghép vấn đề này để làm sáng tỏ các mục tiêu trình bày trong các

phần thích ứng.

10

CHƯƠNG I:

HIỆN TRẠNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

I.1 Khái quát chung

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, công nghiệp

mỏ giữ vị trí quan trọng để phát triển các ngành kinh tế như năng lượng, xi

măng và vật liệu xây dựng, luyện kim đen và luyện kim màu, phục vụ xuất khẩu

với nguồn thu ngoại tệ lớn cũng như đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân dân.

Công nghiệp mỏ Việt Nam bao gồm: ngành than (khai thác chế biến than

antraxit, than nâu, than mỡ, diệp thạch cháy); ngành quặng (khai thác chế biến

quặng kim loại: kim loại đen, kim loại màu, phi kim loại như sắt, mangan, titan,

crôm, bauxit, pyrit, đồng, chì, kẽm, thiếc, nikel, antimoan, moliđen, uranium,

vàng, bạc, đá quý, apatit, graphit, đất hiếm, thuỷ ngân); ngành vật liệu xây

dựng (khai thác chế biến các loại khoáng sản để làm vật liệu xây dựng như đá

vôi làm xi măng, sành sứ, vật liệu chịu lửa, cao lanh, thạch anh, amiăng, cát xây

dựng, cát làm thuỷ tinh, cát cuội, sỏi…)

Các khoáng sàng được khai thác chủ yếu là than antraxit, than mỡ, than

nâu, quặng sắt, và kim loại màu; đá cát sỏi làm vật liệu xây dựng; hoá chất công

nghiệp như apatit, pyrit,… Số lượng mỏ đang được khai thác một số khoáng sản

chủ yếu bao gồm: Than (53), than bùn (21), sắt (22), thiếc (12), vàng (11),

mangan (10), chì kẽm (8), inmênít (17), đá vật liệu xây dựng thông thường

(433), đá xi măng (37), đá ốp lát (27), đá phụ gia xi măng (5), sét gạch ngói

(88), cát, sỏi xây dựng (81), sét xi măng (13), đôlômít (8), cao lanh (14), nước

khoáng (50).

Về quy mô khai thác khoáng sản, các mỏ có công suất lớn tập trung trong

ngành công nghiệp than, năm 2004 có 15 mỏ than đạt sản lượng > 1 triệu tấn

nguyên khai/năm; đá vôi phục vụ sản xuất xi măng (sản lượng > 1 triệu tấn

/năm, cát sỏi (>1 triệu m3

/năm); apatít (> 500 nghìn tấn quặng/năm). Còn lại các

mỏ khoáng sản có quy mô nhỏ hoặc rất nhỏ (5.000 ÷ 10.000 tấn/năm). Từ góc

độ quy mô sản lượng có thể phân ra các doanh nghiệp như sau:

- Các doanh nghiệp khai thác khoáng sản quy mô lớn (> 1 triệu tấn /năm

sản phẩm) có thể kể tới một số công ty khai thác than trong thành phần Tổng

công ty than Việt Nam, một số công ty khai thác đá vôi cho xi măng và khai

thác vật liệu xây dựng trong thành phần Tổng công ty xây dựng Việt Nam, xí

nghiệp liên doanh hoặc đầu tư nước ngoài 100%, công ty khai thác apatit trong

thành phần Tổng công ty hoá chất Việt Nam.

- Các doanh nghiệp khai thác khoáng sản quy mô nhỏ và vừa bao gồm

phần lớn các công ty khai thác khoáng sản kim loại và phi kim loại trong thành

phần Tổng công ty thép Việt Nam, Tổng công ty khoáng sản Việt Nam, các

công ty khoáng sản địa phương.

11

- Khai thác quy mô cá thể, tự phát và thủ công tại những vùng có quặng là

hiện trạng rất phổ biến và mang tính hai mặt trong hoạt động khai thác khoáng

sản ở Việt Nam.

Giá trị tổng sản phẩm của các ngành công nghiệp mỏ trong tổng sản phẩm

toàn quốc (GDP) và giá trị sản xuất khoáng sản công nghiệp mỏ được trình bày

trong bảng 1.4 và 1.5

Bảng 1.1: Giá trị tổng sản phẩm của các ngành công nghiệp mỏ trong

tổng sản phẩm toàn quốc (Đơn vị GDP: 109

đồng)

Năm

GDP cả nước

(theo giá hiện

hành)

GDP công

nghiệp và xây

dựng

GDP của công

nghiệp mỏ

Tỷ lệ GDP công

nghiệp mỏ so

với cả nước (%)

1 2 3 4 5 = 4/2

1995 228.892 65.820 11.009 4,8

1996 272.037 80.876 15.282 5,62

1997 313.623 100.594 19.768 6,30

1998 316.016 117.299 24.196 6,70

1999 399.942 137.959 33.703 8,43

2000 441.646 162.220 42.606 9,64

2001 481.295 183.291 44.544 9,25

Bảng 1.2: Giá trị sản xuất khoáng sản công nghiệp mỏ

(Theo giá cố định 1994 - Đơn vị: 109

đồng)

Giá trị

sx

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001

Dầu khí 10.845 12.467 14.329 16.869 20.582 22.746 23.701

Than 1677 1930 2229 2138 2048 2366 2695

Quặng 236 283 172 200 191 209 230

VLXD 1162 1288 1674 1911 1759 2015 2322

Cộng 13.920 15.968 18.404 21.118 24.580 27.336 28.948

I.2 Tình hình khai thác một số tài nguyên khoáng sản chính.

+ Quặng sắt: Số lượng quặng sắt khai thác và chế biến của Việt Nam giai

đoạn từ 1995 ÷ 2002 rất ít, chỉ khoảng 300.000 ÷ 450.000 tấn/năm, trong đó các

doanh nghiệp của Nhà nước chiếm khoảng 80%, doanh nghiệp tư nhân và các

địa phương là 20%.

12

Công suất thiết kế khai thác mỏ ở quy mô công nghiệp không lớn, cao

nhất chỉ 350.000 tấn/năm. Thực tế sản lượng khai thác lớn nhất một mỏ đạt

250.000 tấn/năm. Chất lượng quặng sắt sau khi khai thác, chế biến không ổn

định, có xu hướng giảm dần theo chiều sâu khai thác.

Các mỏ khai thác tận thu thường không có thiết kế hoặc có nhưng khai thác

không tuân theo thiết kế. Nhiều doanh nghiệp khai thác tận thu đã khai thác bừa bãi

làm tổn thất tài nguyên (không thu được quặng cám có cỡ hạt từ 0 ÷ 20 mm) và làm

suy giảm môi trường.

+ Quặng Crômit: Cho tới thời điểm hiện nay, công nghiệp khai thác, chế

biến quặng crômit tại mỏ Cổ Định tồn tại ở 2 dạng: khai thác quy mô công

nghiệp (sức nước, tàu cuốc) và khai thác thủ công (sức nước). Theo kết quả

thống kê, sản lượng quặng khai thác quy mô công nghiệp đạt cao nhất trong giai

đoạn những năm 1960 ÷ 1964. Trong những năm từ 1995 trở lại đây, sản lượng

quặng khai thác quy mô công nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 20% trong tổng

sản lượng tinh quặng crômit hàng năm.

Mặc dù khai thác thủ công đem lại sản lượng đáng kể nhưng hậu quả để

lại cho môi trường, môi sinh là đáng kể và đã gây tổn thất tài nguyên khoáng sản

(không khai thác hết tầng quặng lớp dưới, hệ số thu hồi khi tuyển thủ công

thấp…).

+ Quặng Bauxit: Công nghiệp khai thác bauxit và luyện nhôm ở nước ta

hiện nay chưa phát triển. Hiện chỉ có mỏ bauxit Bảo Lộc đang khai thác lộ thiên

bằng ôtô, máy xúc kết hợp với máy gạt và máy xúc tải, tuyển trọng lực rửa bằng

nước với quy mô vài chục nghìn tấn bauxit mỗi năm để cấp cho Công ty hoá

chất Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh làm phèn chua. Dự kiến trong thời gian

tới, tổ hợp này sẽ tăng công suất lên gấp đôi.

Dự án khả thi xây dựng tổ hợp khai thác bauxit, sản xuất alumin và nhôm

Tân Rai Lâm Đồng với công suất 300.000 tấn/năm alumin và 72.000 tấn/năm

nhôm kim loại đã hoàn thành và đang trong giai đoạn phê duyệt. Dự án tiền khả thi

liên doanh với nước ngoài khai thác bauxit và sản xuất alumin Daknông Daklắc với

công suất 1.000.000 ÷ 2.000.000 tấn/năm alumin đang được triển khai.

+ Quặng kẽm chì: Hiện nay việc khai thác quặng và luyện kẽm chì ở quy

mô công nghiệp tập trung ở Công ty LKM Thái Nguyên. Quặng ôxyt kẽm chủ yếu

được khai thác bằng phương pháp lộ thiên để sản xuất bột ôxyt kẽm với sản lượng

4.000 ÷ 5.000 tấn/năm. Quặng sunphua kẽm chì khai thác chủ yếu bằng phương

pháp hầm lò, quy mô nhỏ với sản lượng 10.000 tấn/năm quặng nguyên khai và

được làm giàu bằng công nghệ tuyển nổi cho tinh quặng tinh kẽm đạt 50 ÷ 52 % Zn

và tinh quặng chì đạt 60% Pb. Sản lượng tinh quặng kẽm chì hiện nay đạt 2.000

tấn/năm. Thực thu tuyển nổi kẽm chì hiện nay đạt khoảng 75% với tinh quặng kẽm,

chì cao. Hàm lượng kẽm chì quặng vào là 10 ÷ 12%, nếu hàm lượng vào < 10%, thì

thực thu sẽ giảm.

13

+ Quặng Titan: Giai đoạn đầu quặng titan được tận thu từ các xí nghiệp

sản xuất thiếc như là một sản phẩm phụ cộng sinh, tập trung ở các xí nghiệp

thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sơn Dương (Tuyên Quang). Những năm 1978 ÷

1984 sản lượng quặng tinh inmenhit tận thu đạt ~ 500 ÷ 600 tấn/năm với hàm

lượng 46 ÷ 48% TiO2.

Vào cuối những năm 80, hình thành xí nghiệp khai thác - tuyển quặng

titan ở Xương Lý - Bình Định, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận chế biến

quặng titan cung cấp quặng tinh cho sản xuất que hàn ở trong nước và xuất

khẩu. Hiện nay có hàng chục công ty suốt dọc bờ biển từ Thanh Hoá tới Thuận

Hải đang khai thác, chế biến và xuất khẩu quặng tinh titan. Các Công ty lớn là

MITRACO Hà Tĩnh, HUMEXCO Huế, BIMAL Bình Định. Sản phẩm chính

hiện nay là tinh quặng inmenhit trên 52% TiO2, tinh quặng zircon trên 57%

ZrO2, tinh quặng rutin trên 82%. Gần đây Công ty MITRACO Hà Tĩnh và

HUMEXCO Huế đã nhập công nghệ và thiết bị để sản xuất sản phẩm zircon

siêu mịn chứa trên 65% ZrO2. Tổng sản lượng các sản phẩm từ khai thác quặng

titan hiện nay đã vượt trên chục vạn tấn/năm.

Công nghệ khai thác sa khoáng titan ven biển phát triển theo các giai

đoạn như sau:

- Giai đoạn trước năm 1990: Chưa hình thành ngành khai thác - chế biến

sa khoáng titan, trừ một số địa phương khai thác thủ công quặng giàu > 85%

khoáng vật nặng cung cấp cho sản xuất que hàn ở trong nước.

- Giai đoạn 1990 ÷ 1995: Hình thành nhiều xí nghiệp, công ty khai thác

chế biến quặng titan. Tốc độ phát triển nhanh. Chủ yếu là khai thác, tuyển

thu hồi quặng tinh inmenhit, zircon và rutin, đáp ứng nhu cầu sản xuất que

hàn trong nước. Công nghệ khai thác chủ yếu bằng thủ công chọn lọc những

lớp quặng giàu 80÷85% khoáng vật nặng. Một số cơ sở khai thác thủ công

đưa về tuyển bằng bãi đãi, máng thủ công tách cát và thu hồi khoáng vật

nặng. Tiếp đó tuyển tinh bằng máy tuyển từ, tuyển điện - bàn đãi thu các loại

quặng tinh inmenhit > 52% TiO2, zircon 55 ÷ 60% ZrO2, rutin đạt > 85%

TiO2.

- Giai đoạn 1995 đến nay: Đối với các mỏ lớn như Cẩm Hoà, Kỳ Khang,

Đề Di, Bàu Dòi, Chùm Găng đã áp dụng công nghệ khai thác cơ giới bằng máy

xúc - máy gạt, máy bốc, tập trung quặng về các cụm tuyển thô. Công nghệ tuyển

thô sử dụng phân li côn, vít đứng, v.v. tuyển tinh bằng tuyển từ, tuyển điện, bàn

đãi khí. Đã hình thành bãi thải trong, có quy trình hoàn thổ và sử dụng lại nước

tuần hoàn. Đối với những mỏ nhỏ nằm phân tán thì được khai thác bằng cơ giới

kết hợp thủ công. Công nghệ tuyển thô sử dụng các cụm vít đứng di động hoặc

máng đãi di động.

+ Quặng thiếc: Việt Nam đã từng bước tiếp thu công nghệ của Liên Xô

(cũ) để khai thác và luyện quặng thiếc ở quy mô công nghiệp như hiện nay. Về

quy mô khai thác kết hợp hình thức khai thác tập trung và phân tán, kết hợp quy

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!