Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên Cứu Xác Định Mô Hình Máy Nghiền Than Đá Mntđ 2 Và Một Số Thông Số Tối Ưu Cho Mô Hình
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ CÔNG MINH
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH
MÔ HÌNH MÁY NGHIỀN THAN ĐÁ MNTĐ – 2
VÀ MỘT SỐ THÔNG SỐ TỐI ƯU CHO MÔ HÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CƠ KHÍ
ĐỒNG NAI, NĂM 2016
CỘN G HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá của
luận văn của Hội đồng khoa học.
Đồng Nai, ngày 12 tháng 05 năm 2016
Người cam đoan
Lê Công Minh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Quý cô PGS.TS. Trần Thị Thanh, giảng viên khoa Cơ khí – Công nghệ,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh là giảng viên hướng dẫn đề tài .Thầy
đã tận tình chỉ bảo giúp đở tạo mọi điều kiện thuận lơi cho tôi trong suốt quá trình
làm đề tài. Qua thời gian làm việc cùng thầy, tôi đã có những kiến thức nghiên cứu
khoa học, cách nhận định đánh giá một vấn đề ...Đó là nền tảng cho tôi tiếp bước
vững chắc trong công tác giảng dạy của mình sau này.
Quý thầy PGS.TS.Dương Văn Tài, chủ nhiệm khoa Cơ điện và Công trình,
Chủ nhiệm Bộ môn Công nghệ và máy chuyên dùng. Trường Đại Học Lâm nghiệp.
Quý thầy PGS.TS Nguyễn Phan Thiết, trưởng phòng Đào tạo Sau Đại Học,
Trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi trong
quá trình làm việc và thực hiện luận văn.
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban Giám đốc cơ sở
II, Ban Chủ nhiệm khoa Cơ điện và Công trình, Lãnh đạo phòng Đào Tạo Sau Đại
Học cùng toàn thể giảng viên đã giảng dạy và hướng dẫn các môn học ở chương
trình cao học ngành kỹ thuật cơ khí của trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn các quý Thầy, Cô đã phản biện đề tài, cho những lời nhận xét
quý báu để qua những phản hồi đó, tôi có thể hoàn thiện tốt luận văn và công trình
nghiên cứu của mình.
Tác giả.
Lê Công Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Than đá là nguồn năng lượng hóa thạch có ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Nước ta là một trong những quốc gia có trữ lượng than đá vào loại lớn trên thế giới.
Các mỏ than đá của nước ta nằm tập trung ở các tỉnh Phìa Bắc như Quảng Ninh,
Thái Nguyên, Ninh Bính, Hòa Bính. Trong số này có nhiều mỏ than đã được khai
thác hàng trăm năm nay. Hiện tại qua thăm dò, cho thấy vỉa than nằm trên lưu vực
sông Hồng mà chủ yếu ở hai tỉnh Thái Binh và Hưng Yên có trữ lượng dự đoán lên
tới hàng tỷ tấn.
Than đá được phân loại ngay trong khai thác theo tình chất của từng mỏ than
như than mỡ, than kìp lê,… Do than đá được khai thác từ mỏ tự nhiên nên có các
kìch thước khác nhau, từ kìch thước rất bé dạng bụi đến những cục rất lớn. Tùy theo
mục đìch sử dụng mà người ta cần chủng loại than đá và kìch thước yêu cầu khác
nhau. Nên sau khai thác, than đá tiếp tục được phân loại theo kìch thước (tuyển
than) để đáp ứng mục tiêu của thị trường.
Than đá có vị trì, vai trò quan trọng trong an ninh năng lượng để sản xuất
điện năng, xi măng, thép…hoặc sử dụng nhiệt trực tiếp. Trước đây việc xuất khẩu
than thường chỉ là xuất khẩu thô không qua chế biến nên mang lại giá trị kinh tế
không cao. Vì dụ với than đá cục nặng, giá xuất khẩu từ 180 220 USD/tấn, nhưng
nếu qua chế biến thành than đá nặng có kìch thước hạt từ 0,6 8,0 mm thí giá xuất
khảu lên tới 250 280 USD/tấn.
Mặc dù có giá bán cao, trong xuất khẩu cũng không thể lấy than cám có giá
bán rất thấp chỉ vào khoảng 100 140 USD/tấn để sàng phân loại ra than đá có kìch
thước hạt từ 0,6 8,0 mm. Ví trong than cám có lẫn nhiều bụi đất làm giảm chất
lượng (đặc biệt là nhiệt trị và có các thành phần khác không phải than).
Than đá là loại vật liệu có cấu tạo vô định hính, độ bền rất thấp nhưng độ
cứng rất cao. Theo Nguyễn Đính Tuyển, đường cong phân bố các phần tử khi
nghiền than đá có dạng đường cong lôgarit [6] hay sản phẩm nghiền bởi tác động va
2
đập sẽ sinh ra nhiều phần tử có kìch thước bụi bột. Ví vậy với máy nghiền búa
thông thường dùng nghiền than đá thí sản phẩm nghiền có tỉ lệ các phần tử nghiền
kìch thước bé rất cao, ví vậy sau khi nghiền phải chi phì nhiều cho công việc phân
loại. Đồng thời những sản phẩm nghiền có kìch thước quá nhỏ lại trở thành thứ
phẩm vừa gây bụi tạo nguồn ô nhiễm, vừa làm thất thoát sản phẩm nên không mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Do việc ứng dụng nguyên lý nghiền búa không mang lại hiệu quả kinh tế,
nhiều cơ sờ chế biến than đá trong nước đã áp dụng các nguyên lý nghiền khác như
nghiền trục, chậu con lăn, …để hạn chế lực va đập gây bụi bột. Mặc dù các nguyên
lý nghiền này có giảm tỉ lệ sản phẩm nghiền than đá dạng bụi bột, nhưng vẫn còn
cao. Mặt khác do than đá là loại vật liệu có độ cứng cao (nên cũng rất giòn, dễ vỡ
vụn), làm nhanh hư hỏng các chi tiết tạo lực nghiền như bề mặt trục nghiền. Đồng
thời các nguyên lý nghiền này cho mức tiêu thụ điện năng lớn, năng suất thấp.
Ví vậy, việc nghiên cứu tím ra mô hính máy nghiền than đá hợp lý theo yêu
cầu công nghệ để từ đó xác định một số thông số tối ưu cho mô hính có tình cấp
thiết cao, ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc.
Được sự chấp thuận của phòng Sau đại học, khoa Cơ điện và Công trính,
Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội và dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Trần Thị Thanh, tôi xin thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu xác định mô hình máy nghiền than đá và một số thông số tối
ưu cho mô hình”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Lựa chọn mô hính máy nghiền than đá và một số thông số kết cấu và công
nghệ tối ưu của máy để ứng dụng vào sản xuất tại công ty Cổ phần Trà Bắc Thành
phố Trà Vinh tỉnh Trà Vinh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong chế biến
than đá xuất khẩu của doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quá trính và thiết bị nghiền than đá phục vụ chế
biến than đá xuất khẩu.
3
Phạm vi nghiên cứu về thiết bị là hệ thống nghiền than đá hoàn chỉnh có bộ
phận nghiền làm việc theo nguyên tắc kiểu búa va đập tự do.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Áp dụng các phương pháp điều tra thống kê, tra cứu tài liệu để nghiên cứu
phần nội dung tổng luận và cơ sở lý luận của đề tài.
Dựa trên kết quả nghiên cứu tổng quan và vận dụng lý thuyết tình toán máy
nghiền búa, lý thuyết tình toán vìt tải, lý thuyết tình toán xyclon, lý thuyết tình toán
bộ phận lọc túi vải để xác định mô hính máy nghiền than đá theo yêu cầu công nghệ
sản xuất chế biến than đá.
Áp dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm (QHTN) để xây dựng hai mô
hính toán học nhằm điều khiển quá trính công nghệ nghiền than đá yêu cầu là tỷ lệ
cấu tử bột nghiền có kìch thước từ 0,6 8 mm TL [%] và chi phì điện năng riêng để
nghiền Ar [kWh/t].
Các thông số tối ưu hóa TƯH được xác định bằng tối ưu hóa các mô hính
toán học được lập theo phương pháp TƯH đơn và đa mục tiêu. Quá trính tình toán
TƯH được tiến hành trên máy tình điện tử bằng phần mềm của các tác giả Nguyễn
Như Nam, Trần Thị Thanh, Nguyễn Trì Tấn (1998) và kiểm tra lại bằng thực
nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài là:
+ Xây dựng được hai mô hính toán học mô tả công nghệ nghiền than đá phục vụ
chế biến than đá cho xuất khẩu sang Nhật Bản làm nguyên liệu cho các ngành xử lý
nước và năng lượng là tỷ lệ cấu tử bột nghiền có kìch thước từ 0,6 8 mm TL [%]
và chi phì điện năng riêng để nghiền Ar [kWh/t].
+ Điều khiển “tĩnh” quá trính công nghệ nghiền than đá phục vụ chế biến than đá
cho xuất khẩu.
+ Xác định được các thông số tối ưu hóa cho quá trính và thiết bị nghiền than đá
cho máy nghiền than đá MNTĐ – 2 do công ty TNHH. Sản xuất – Thương mại –
4
Cơ khì – Như Thành chế tạo chuyển giao lắp đặt tại công ty Cổ phần Trà Bắc Thành
phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là:
Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được ứng dụng trực tiếp vào sản xuất
chế biến than đá tại công ty Cổ phần Trà Bắc Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh đã
nâng cao được hiệu quả chế biến than đá phục vụ yêu cầu xuất khẩu sang Nhật Bản
làm nguyên liệu cho các ngành xử lý nước và năng lượng.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng luận các công trình đã công bố về quá trình nghiền vỡ vật thể và
ứng dụng máy nghiền than đá vào sản xuất ở ngoài nƣớc
1.1.1. Tổng luận các công trình đã công bố về quá trình nghiền vỡ vật thể
Quá trính nghiền là một trong những quá trính cơ học được ứng dụng rộng
rãi trong nhiều ngành sản xuất công nghiệp như chế biến thực phẩm, dược phẩm
cho người và gia súc, khai thác mỏ, công nghiệp hóa chất,…Ví vậy lý thuyết nghiền
nói chung và cho từng nguyên lý nghiền được xây dựng thành hệ thống hoàn chỉnh.
Với mục đìch xác định chi phì năng lượng phục vụ cho việc tình toán thiết kế máy
nghiền, nên các thuyết nghiền lần lượt ra đời. Năm 1867 nhà bác học người Đức
P.Rv.Ritingon [6] đã đề xuất thuyết bề mặt với nội dung: "Công dùng cho quá trính
nghiền với bề mặt mới tạo thành của vật liệu đem nghiền". Biểu diễn định luật
nghiền diện tìch dưới dạng biều thức toán học là:
A f S s
[J] (1.1)
Trong đó : As – công chi phì để nghiền vỡ vật thể, tạo bề mặt mới, [J];
S – diện tìch bề mặt mới được tạo thành (sự gia tăng diện
tìch riêng bề mặt).
Thuyết diện tìch của P.Rv.Ritingon tương đối đúng với các quá trính nghiền
khi sản phẩm nghiền có dạng bột. Tuy nhiên khi nghiền cho sản phẩm có kìch thước
lớn trong các ngành sản xuất than đá, hay đá làm vật liệu xây dựng, giao thông thí
biều thức (1.1) có sai số lớn.
Phát hiện bằng thực nghiệm cho thấy thuyết diện tìch có sai số lớn khi
nghiền cho sản phẩm nghiền có kìch thước lớn ( nghiền thô), năm 1874 nhà bác học
người Nga V.L.Kirpitrev đề xuất thuyết thể tìch và được giáo sư người Đức Ph.Kik
kiểm tra bằng thực nghiệm trên máy nghiền kiểu búa vào năm 1885 [6]. Nội dung
cơ bản của thuyết thể tìch là : "Công cần thiết để nghiền vật liệu tỉ lệ thuận với mức
biến đổi thể tìch của vật liệu". Biểu thức biểu diễn thuyết nghiền thể tìch là:
6
A f V v
[J] (1.2)
Trong đó : Av – công chi phì để nghiền vỡ vật thể, [J];
V – phần thể tìch vật thể bị biến dạng.
Phần thể tìch bị biến dạng
V
lại tỉ lệ thuận với thể tìch ban đầu V của tất cả
các cục vật liệu, nghĩa là
V k1
.V
. Cho nên :
Av = k.k1.V = k2.V = Kv.D3
(1.3)
Hay Av = k2.V = k2
m = kv.m (1.4)
Trong đó: k1,k2 – các hệ số tỉ lệ trong các công thức theo thuyết thể tìch.
m – khối lượng cục vật liệu nghiền.
Trái ngược với thuyết diện tìch, thuyết thể tìch lại có sai số lớn khi giải thìch
về chi phì năng lượng cho quá trính nghiền mịn đến siêu mịn, đặc biệt là cho các
ngành sản xuất xi măng, bột đá mịn vốn rất thịnh hành trong thời kỳ này. Ví vậy
nằm 1952, nhà bác học người Đức Ph.C.Bon [6] đã đề xuất một thuyết nghiền thứ
ba để dung hoà hai thuyết trên. Nội dung của thuyết dung hoà cho rằng:" Công
nghiền tỉ lệ với trung bính nhân giữa thể tìch (V) và bề mặt (S) của vật liệu đem
nghiền".
Adh = k
S.V
= k
3 2
kv D . ks D
(1.5)
Sau khi biến đổi ta nhận được:
Adh = kdh
d D
1 1
(1.6)
Sau này còn có công trính nghiên cứu của nhà bác học Nga A.K.Rungbixt
(1956) và nhà bác học người Mỹ R.Trarlz (1958) [6]. Các nhà bác học này đã giới
thiệu phương trính:
dA = -cd
z
d
(1.7)
Trong đó: A – công biến dạng, [J];
– kìch thước đặc trưng (đối với cục vật liệu là D và các phần
tử bột nghiền là d), (mm).
c và z – các hệ số.
7
Lấy tìch phân phương trính (1.7) và khi cho các giá trị rời rạc z = 1; 2; 3/2
bằng sự tình toán đến giá trị cuối cùng của các kìch thước chúng ta sẽ nhận được giá
trị gần đúng tìch phân có dạng:
A = k. Dq
(1.8)
Khi đó chỉ số mũ q có các giá trị 3; 2 và 2,5. Tương ứng với các biểu thức
sau:
Av = kv.D3
– Thuyết thể tìch của Kirpitrev – Kik.
As = ks
.D2
– Thuyết diện tìch của Ritigo.
Adh =kdhD
2,5
– Thuyết dung hoà của Bon.
Dựa vào các tìch chất cơ lý của vật liệu nghiền trong biến dạng và thiếu sót
của hai thuyết diện tìch và thể tìch khi, năm 1928 viện sỹ người Nga P.A.Rebinder
[6] lần đầu tiên đã đưa ra thuyết nghiền tông hợp còn gọi là thuyết nghiền cơ bản
với nội dung như sau: "Công nghiền vật liệu bao gồm tiêu hao để tạo ra bề mặt mới
và công để làm biến dạng vật liệu". Biểu diễn toán học của thuyết nghiền tổng hợp
là:
Ath = f(
V
) + f(
s
) = Av + As = k.
V + .S (1.9)
Trong đó:
V – phần thể tìch bị biến dạng của vật nghiền;
S – diện tìch riêng bề mặt được gia tăng;
Av – công chi phì cho sự biến dạng của vật liệu;
As – công chi phì cho sự hính thành các bề mặt mới;
k – hệ số tỉ lệ;
– hệ số tỉ lệ có tình đến năng lượng sức căng bề mặt của vật
thể cứng.
Từ phương trính (1.9) cho thấy công đầy đủ để nghiền vỡ vật thể băng tổng
công chi phì cho biến dạng lẫn tạo ra bề mặt mới.
Dựa trên các thuyết nghiền đã nêu và quá trính cơ học trong máy nghiền kiểu
búa, nhiều kết quả nghiên cứu nhằm xây dựng thành hệ thống lý thuyết nghiền hoàn
chỉnh cho máy nghiền búa. Theo đó mô hính toán học của quá trính nghiền vật liệu