Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu xác định hàm lượng kháng sinh, hoocmon một số loại thức ăn và chế phẩm sinh học dùng cho chăn nuôi có thị phần lớn tại Thái Lan
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Nguyễn Duy Hoan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 57 - 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG KHÁNG SINH, HOOCMON TRONG MỘT SỐ LOẠI
THỨC ĂN VÀ CHẾ PHẨM SINH HỌC DÙNG CHO CHĂN NUÔI CÓ THỊ PHẦN LỚN TẠI THÁI
NGUYÊN
Nguyễn Duy Hoan*
Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Qua điều tra đã xác định có 20 hãng bán thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn thịt, 19
hãng bán thức ăn cho gà thịt, trong đó 3 hãng có thị phần lớn nhất là: CP, Proconco và
Dabaco với lượng bán ra từ 300 đến 600 tấn/tháng chiếm 61,12 đến 63,27% lượng thức
ăn bán ra trên thị trường. Có 22 hãng bán sản phẩm dưới dạng chế phẩm sinh học
(CPSH) trong đó 4 hãng có thị phần cao đó là: Đất Việt, Pharmachemic, Hải Nguyên và
Thú y Xanh với số lượng bán ra từ 1030 đến 1300Kg/tháng chiếm khoảng 60% thị phần.
Qua phân tích đã xác định 50% mẫu thức ăn lợn thịt có chứa Tetracyclin với lượng từ
102,98 đến 854,21μg/kg, 50% số mẫu chứa Oxytetracylin với lượng từ 56,78 đến
567,12μg/kg, 16,67% số mẫu chứa chloramphenicol với lượng từ 46,56 đến 46,88μg/kg.
Đối với thức ăn gà: đã phát hiện 33,33% mẫu có Tetracyclin, 66,67% mẫu có
Oxytetracylin với lượng từ 59,72 đến 443,38μg/kg, chưa phát hiện kháng sinh trong các
mẫu CPSH lưu thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Về dư lượng Hoocmon: Đã phát hiện 8,33% số mẫu thức ăn chứa 2 loại Hoocmon là 17β
estradiol và progesteron với lượng từ 98,92 đến 121,27mg/kg.
Đặc biệt phát hiện 2 trong tổng số 6 mẫu CPSH do Trung Quốc sản xuất có chứa 2 loại
Hoocmon là Clenbuterol và Sanbutamol với lượng rất cao từ 15,630 đến 42,096mg/kg.
Chưa phát hiện Hoocmon trong các CPSH do Việt Nam sản xuất.
Từ khóa: Thức ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hoocmon.
* 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành công nghệ
chế biến thức ăn chăn nuôi đã có sự phát
triển vượt bậc. Theo ước tính của hiệp hội
thức ăn chăn nuôi, 2009 [2] Việt Nam có
khoảng 320 nhà máy, doanh nghiệp sản xuất
thức ăn chăn nuôi, sản xuất khoảng 8.4 triệu
tấn thức ăn với giá trị sản lượng lên tới trên
26.000 tỷ đồng. Mặc dù vậy, lượng thức ăn
mới chỉ đáp ứng khoảng 43% nhu cầu thị
trường, và sẽ còn thiếu hụt hơn nữa trong
vòng 5 năm tới.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ cả về quy
mô, sản lượng và chủng loại sản phẩm cũng
đã phát sinh khá nhiều bất cập như: Chất
lượng thức ăn không đảm bảo như công bố
trên bao bì, nguyên liệu không đạt chuẩn, tỷ
lệ các chất phụ gia quá cao… Theo kết quả
của Cục chăn nuôi - Bộ NN&PTNN năm 2009
[1] 58% số mẫu thức ăn lấy tại các nhà máy,
* Nguyễn Duy Hoan, Tel:+ 84 913 377 255 ,
Email: [email protected]
cơ sở sản xuất và 82,7% số mẫu lấy trên thị
trường không đạt tiêu chuẩn. Ngoài những
nguyên nhân vừa nêu, một trong những
nguyên nhân dẫn tới các loại thức ăn chế
biến sẵn và các chế phẩm sinh học (CPSH)
dùng trong chăn nuôi không đạt tiêu chuẩn
quy định là do lượng kháng sinh và hoocmon
vượt quá quy định cho phép hoặc đưa vào
thức ăn và CPSH một số loại kháng sinh,
Hoocmon bị cấm sử dụng.
Trước thực trạng vừa nêu chúng tôi tiến hành
đề tài với mục đích góp phần đánh giá đúng
thực trạng chất lượng một số loại thức ăn và
chế phẩm sinh học được sử dụng nhiều trên
thị trường, qua đó cung cấp thông tin cho các
cơ quan quản lý liên quan có biện pháp quản
lý hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo sức
khỏe cho người tiêu dùng.
2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: