Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu vị trí phân loại, thành phần hóa học và khả năng kháng vi sinh vật của tinh dầu và cao chiết Ethanol từ thân, rễ của loài Thiên niên kiện PI - E ( Homalomena pierrreana Engl) :Báo cáo đề tài Khoa học cấp trường
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
BỘ CÔNG THƢƠNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌCCẤP TRƢỜNG
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, THÀNH PHẦN
HÓA HỌC VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG VI SINH VẬT CỦA TINH
DẦU VÀ CAO CHIẾT ETHANOL TỪ THÂN RỄ CỦA LOÀI
THIÊN NIÊN KIỆN PI-E (Homalomena pierreana Engl.)
Mã số đề tài: 184.TP12
Chủ nhiệm đề tài: Văn Hồng Thiện
Đơn vị thực hiện: Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm
Hồ sơ bao gồm:
- Bản tự nhận xét kết quả thực hiện đề tài NCKH cấp Trƣờng
- Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện đề tài NCKH cấp Trƣờng
- Báo cáo chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trƣờng
- Các phụ lục quyết định phê duyệt đề tài và minh chứng
Tp. Hồ Chí Minh - 2019
2
BỘ CÔNG THƢƠNG CỘNG H HỘI CHỦ NGH VIỆT N
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP HC Đ c p – Tự o – H n P c
Viện Công nghệ sinh học và thực phẩm
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
BẢN TỰ NHẬN XÉT
VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƢỜNG
1. Tên đề tài: Nghiên cứu vị trí phân loại, thành phần hóa học và khả năng kháng vi sinh vật
của tinh dầu và cao chiết ethanol từ thân rễ của loài Thiên niên kiện pi-e (Homalomena
pierreana)
2. Mã số: 184.TP12
3. Chủ nhiệm đề tài: Văn Hồng Thiện
4. Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Công nghệ sinh học và thực phẩm
5. Thời gian thực hiện (Bắt đầu – Kết thúc): 10/2018 đến 10/2019
6. Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 40 triệu đồng
Trong đó, kinh phí từ NSNN: 40 triệu đồng
7. Nhận xét về kết quả thực hiện Đề tài so với Hợp đồng:
7.1/ Về mức độ hoàn thành khối lƣợng công việc:
- Đã hoàn thành đầy đủ nội dung công việc của đề tài với các sản phẩm đã đăng ký.
- Sản phẩm dạng 3: đăng 2 bài báo khoa học trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
Trƣờng Đại học Công Nghiệp Tp. HCM nhƣ là sản phẩm trong thuyết minh đề tài. Ngoài ra,
một kết quả khác của đề tài cũng đã gửi đăng ở Tạp chí Indian Journal of Natural Products
and Resources, một Tạp chí hạng Scopus và hiện đang trong quá trình phản biện.
3
- Sản phẩm đào tạo: 2 sinh viên đại học khóa 11 (thuộc lớp ĐHSH11ATT) đã bảo vệ
thành công khóa luận và đƣợc hội đồng bảo vệ khóa luận tốt nghiệp thông qua vào tháng 6
năm 2019.
7.2/ Về tình hình sử dụng kinh phí của Đề tài:
Đã sử dụng hơn số tiền đƣợc tạm ứng đợt 1 và đợt 2 để mua hoá chất, nguyên vật
liệu cho các nghiên cứu của đề tài.
7.4/ Các nhận xét khác về quá trình thực hiện và kết quả của Đề tài:
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã nghiêm túc thực hiện các nội
dung nghiên cứu. Từ đó, các nội dung của đề tài đã hoàn thành trong thời gian quy định là
12 tháng.
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 10 năm 2019
Ngƣời tự nhận xét
Văn Hồng Thiện
4
BỘ CÔNG THƢƠNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌCCẤP TRƢỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, THÀNH PHẦN HÓA
HỌC VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG VI SINH VẬT CỦA TINH
DẦU VÀ CAO CHIẾT ETHANOL TỪ THÂN RỄ CỦA LOÀI
THIÊN NIÊN KIỆN PI-E (Homalomena pierreana Engl.)
Mã số đề tài: 184.TP12
Chủ nhiệm đề tài: Văn Hồng Thiện
Đơn vị thực hiện: Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm
Tp. Hồ Chí Minh - 2019
5
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
I. Thông tin tổng quát
1.1. Tên đề tài: Nghiên cứu vị trí phân loại, thành phần hóa học và khả năng kháng vi sinh
vật của tinh dầu và cao chiết ethanol từ thân rễ của loài thiên niên kiện pi-e (Homalomena
pierreana Engl.)
1.2. Mã số: 184.TP12
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT Họ và tên
(học hàm, học vị)
Đơn vị công tác Vai trò thực hiện đề tài
1 Văn Hồng Thiện Viện Công nghệ Sinh
học và Thực phẩm
- Thiết kế thí nghiệm
- Thực hiện thí nghiệm
- Phân tích và xử lý số liệu
- Viết báo cáo tổng hợp, viết
bài báo khoa học
1.4. Đơn vị chủ trì: Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm, Trƣờng Đại học Công nghiệp
Tp. Hồ Chí Minh.
1.5. Thời gian thực hiện: 12 tháng
1.5.1. Theo hợp đồng: từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 10 năm 2019
1.5.2. Gia hạn (nếu có): không gia hạn
1.5.3. Thực hiện thực tế: 12 tháng, từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 10 năm 2019
1.6. Những t ay đổi so với thuyết min ban đầu (nếu có):
Không thay đổi nội dung so với thuyết minh ban đầu.
1.7. Tổng kin p í đƣợc phê duyệt của đề tài: 40 triệu đồng.
II. Kết quả nghiên cứu
1 Đặt vấn đề
Thiên niên kiện (Homalomena) là một chi có chứa dƣợc tính của họ Ráy (Araceae)
và đã đƣợc sử dụng nhiều trong các bài thuốc dân gian (Phạm Hoàng Hộ, 2000). Nhiều
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cũng đã cho thấy thành phần hóa học cũng nhƣ công dụng
kháng khuẩn, kháng oxi hóa của các hợp chất đƣợc chiết xuất từ các bộ phận của một số
6
loài Thiên niên kiện. Chẳng hạn, Hu et al. (2008) khảo sát thành phần hóa học của loài H.
occulta và cho thấy nhiều hợp chất thuộc nhóm Sesquiterpene đƣợc chiết xuất từ loài này có
khả năng kháng khuẩn và kháng oxi hóa. Gần đây, Văn Hồng Thiện và cộng sự (2015) đã
sử dụng phƣơng pháp sắc kí ghép khối phổ và cho thấy đƣợc 9 hợp chất có trong cao chiết
ethanol từ thân rễ của loài H. cochinchinensis gồm: 1β, 4β, 6β, 11-tetrahydroxyeudesmane
(1), 1β, 4β, 7α-trihydroxyeudesmane (2), δ-cadinene (3), oplodiol (4), homalomenol A (5),
cetylbullatantriol (6), bullatantriol (7), α-cadinol (8), maristeminol (9).
Homalomena pierreana là một loài thuộc chi Thiên niên kiện và đƣợc mô tả lần đầu
bởi Engler và Krause (1912) với mẫu vật đƣợc ghi nhận có ở khu vực Đông Dƣơng. Các
nghiên cứu tổng thể ở họ Ráy về sau ở Việt Nam đều không phát hiện lại loài này, các tác
giả chỉ nghi nhận lại theo các tài liệu lịch sử và không xác định đƣợc vị trí phân bố, chẳng
hạn, Nguyễn Văn Dƣ (2005) cho rằng, loài H. pierreana có Quảng Nam, Quảng Ngãi và
Nam Bộ. Tuy nhiên, theo Phạm Hoàng Hộ (2000) và Nguyễn Văn Dƣ (2006 và 2017), loài
H. pierreana có khu vực phân bố ở Nam Bộ nhƣng chƣa biết rõ vị trí. Hơn nữa, chủ nhiệm
đề tài trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu sinh về họ Ráy cũng đã trực tiếp khảo sát
tiêu bản về họ này tại các phòng mẫu vật ở Việt Nam nhƣ: Viện Sinh thái tài nguyên sinh
vật (HN), Đại học Khoa học Tƣ nhiên Hà Nội (HNU), Đại học Khoa học Tƣ nhiên Tp.
HCM (PHH), Viện Sinh học Nhiệt đới (VNM), Viện Sinh thái học Miền Nam (SGN) và đã
xác nhận rằng, tiêu bản của loài H. pierreana không xuất hiện tại các phòng mẫu trên. Vì
vậy, kết luận của Phạm Hoàng Hộ (2000) và Nguyễn Văn Dƣ (2006 và 2017) về vị trí phân
bố của loài H. pierreana chỉ có ở Nam Bộ và chƣa biết rõ vị trí là hoàn toàn có cơ sở. Gần
đây, Van et al. (2018) đã phát hiện lại loài này ở VQG Phú Quốc, qua đó, nhóm tác giả này
đã chính thức ghi nhận lại vị trí phân bố của loài H. pierreana ở Việt Nam.
Cho đến thời điểm hiện tại, loài H. pierreana đƣợc xem là một loài hiếm và chƣa
từng đƣợc nghiên cứu về các đặc tính di truyền, thành phần hóa học cũng nhƣ các đặc tính
kháng khuẩn. Do đó, việc đề xuất hƣớng nghiên cứu của đề tài là cần thiết về mặt khoa học
cũng nhƣ tính ứng dụng của loài này trong tƣơng lai. Ngoài ra, hiện nay, một số loài thuộc
chi Thiên niên kiện ở Việt Nam vẫn có nhiều ý kiến trái chiều về vị trí phân loại bởi nhiều
nhà nghiên cứu (Li et al., 1979; Phạm Hoàng Hộ, 2000; Govaerts et al., 2002; Nguyễn Văn
Dƣ, 2017). Do vậy, việc ứng dụng các chỉ thị phân tử nhằm mục đích xác định chính xác vị
trí phân loại của một số loài thuộc chi Thiên niên kiện ỡ Việt nam là việc làm cần thiết.
7
2. Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng quát.
Xác định vị trí phân loại của các loài Thiên niên kiện ở Việt Nam bằng kỹ
thuật sinh học phân tử; xác định thành phần hóa học từ tinh dầu và cao ethanol cũng
nhƣ tính kháng khuẩn từ thân rễ của loài H. pierreana.
b. Mục tiêu cụ thể.
- Thu thập mẫu vật tƣơi từ một số khu vực phía Nam Việt Nam.
- Nghiên cứu áp dụng chỉ thị phân tử nhằm xác định vị trí phân loại chi Thiên
niên kiện ở Việt Nam.
- Phân tích thành phần hóa học từ tinh dầu và cao ethanol của loài H. pierreana.
- Nghiên cứu tính kháng khuẩn từ tinh dầu và cao ethanol của loài H. pierreana.
3 P ƣơng p áp ng iên cứu
3.1. P ƣơng p áp định lo i loài
Sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh bằng cách đối chiếu và so sánh với các mô tả
về các loài tƣơng tự đã công bố trƣớc đây (Phạn Hoàng Hộ, 2000; Nguyễn Văn Dƣ, 2005,
2006 và 2017; Boyce et al., 2012) cũng nhƣ các mẫu vật lƣu tại các Phòng mẫu thực vật
gồm, (1) Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội (HNU), (2) Đại học Khoa học tự nhiên
Tp. HCM (PHH), (3) Viện Sinh học nhiệt đới (VNM), (4) Viện Sinh thái học Miền Nam
(SGN), (5) Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN). Ngoài ra, các hình quét của các tiêu
bản họ Ráy từ các bộ sƣu tập của bảo tàng Paris (P) và Kew (K) cũng đƣợc tham khảo.
3.2. P ƣơng p áp tác c iết DNA tổng số
DNA đƣợc ly trích từ mẫu lá bằng bộ kít Gene Jet Plant Genomic DNA Purification
Mini Kit của hãng Thermo, Mỹ theo quy trình của nhà sản xuất cung cấp (Phụ lục 1).
3 3 P ƣơng p áp PCR k uếc đ i vùng trình tự trnL intron và trnL-trnF IGS
Phản ứng PCR khuếch đại vùng trình tự trnL intron và trnL-trnF IGS đƣợc thực hiện
trên máy PCR Mastercycler (Eppendorf, Đức) với các thành phần bao gồm: 12,5 µl GoTaq
Green Master Mix (Promega, Mỹ), 1,25µl mỗi mồi xuôi và ngƣợc có nồng độ 10 µM, 9,5 µl
nƣớc khử ion và 0,5 µl DNA mẫu. Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR gồm: 5 phút ở 95°C; 35
8
chu kỳ gồm: biến tính (1 phút ở 94°C), bắt cặp mồi (1 phút 30 giây ở 55o C) và tổng hợp
mạch mới (1 phút 30 giây ở 72°C); hoàn thiện phản ứng ở 72°C trong 10 phút.
Mồi (primer) cho các phản ứng nhân bản vùng trình tự trnL intron và trnL-trnF IGS
của loài nghiên cứu đƣợc đƣợc tham khảo từ nghiên cứu của Taberlet et al. (1991). Sản
phẩm PCR đƣợc tinh sạch và giải trình tự tại Công ty TNHH Công nghệ Sinh học Nam
Khoa (quận 7, Tp. Hồ Chí Minh).
3 4 P ƣơng p áp iệu chỉnh trình tự và xây dựng cây phát sinh loài
Kết quả giải trình tự 2 chiều đƣợc kiểm tra độ chính xác với sự hỗ trợ của phần mềm
FinchTV và Seaview. Các trình tự đƣợc sắp gióng bằng phần mềm ClustalX2.1 (Thompson
et al., 1994), xây dựng cây phát sinh loài của các mẫu nghiên cứu và các trình tự từ
Genbank bằng phần mềm MEGA5 (Kimura, 1990) theo phƣơng pháp Neighbor-joining và
phần mềm Mr.Bayes (Ronquist và Huelsenbeck, 2003) theo phƣơng pháp Bayesian với
nhóm ngoại là loài Acorus calamus (Cusimano et al., 2011). Bảng tính khoảng cách di
truyền giữa các loài thuộc chi Thiên niên kiện đƣợc xây dựng dựa trên phần mềm MEGA5
(Kimura, 1990). Ngoài ra, việc so sánh cặp giữa các mẫu nghiên cứu đƣợc thực hiện bằng
phần mềm Biodeit theo phƣơng pháp sắp gióng toàn cục (Hall, 1999).
3.5. Ly trích tinh dầu bằng p ƣơng p áp lôi cuốn ơi nƣớc
Tinh dầu từ mẫu lá tƣơi của mẫu nghiên cứu đƣợc ly trích bằng phƣơng pháp chƣng
cất hơi nƣớc cổ điển bằng bộ chƣng cất Clevenger theo quy trình nhƣ sau: mẫu lá đƣợc rửa
sạch, để ráo nƣớc, sau đó cho 500g vào cối say với 1500ml nƣớc cất. Cho tất cả vào bình
cầu chƣng cất và lắp hệ thống, thời gian chƣng cất để thu tinh dầu là 4 giờ. Nƣớc bay hơi sẽ
lôi cuốn tinh dầu. Hỗn hợp hơi nƣớc và tinh dầu đƣợc ngƣng tụ nhờ hệ thống làm lạnh,
đọng lại thành chất lỏng ở ống gạn của hệ thống.
3 6 P ƣơng p áp p ân tíc t àn p ần hóa học GC/MS
Mẫu tinh dầu sau khi ly trích đƣợc đem phân tích thành phần hóa học bằng phƣơng
pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC/MS trên máy Aligent GC 7890A-MS 5975C; cột ZB5MS (30m × 250µm × 0,25µm); sử dụng helium làm khí mang ở áp suất 13,209psi; thể tích
0,2µl; chƣơng trình nhiệt là: nhiệt độ đầu 60
0C, tăng 30C/phút đến 2400C.
9
3 7 P ƣơng p áp t o cao ethanol
Củ tƣơi bào mỏng, sấy khô ở nhiệt độ 500C đến khi khối lƣợng không đổi. Đem xay
thành bột. Cân 100g bột mẫu ngâm với 1000ml ethanol 99% trong 14 ngày ở nhiệt độ
phòng. Lọc bỏ bã thu đƣợc dịch chiết. Cô cạn dịch chiết dƣới áp suất chân không ở 600C thu
dƣợc dạng cao màu nâu (Altemimi et al., 2017). Để đảm bảo cao chiết không còn ethanol,
chúng tôi sử dụng thiết bị sấy thăng hoa để đuổi hết ethanol trong mẫu.
3 8 P ƣơng p áp sắc lý ghép khối phổ
Mẫu cao chiết sau khi sấy thăng hoa đƣợc gửi phân tích sắc lý ghép khối phổ (LC/MS)
tại Phòng phân tích trung tâm, Khoa Hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.
HCM, sử dụng (1) hệ thống khối phổ MS/MS phân giải cao micrOTOF-QII Bruker Daltonic
(Đức) có cấu tạo gồm: nguồn tạo ion theo kiểu ESI, bộ lọc ion gồm Dual Ion Funnel ghép
với Hexapole, bộ cô lập khối Analytical Quadrupole, nguồn ion hóa nội CID, bộ tách khối
phân giải cao TOF, đầu dò ion multichannel; (2) Các dữ liệu đƣợc xử lý trên phần mềm
Data Analysis (Bruker, Đức); (3) Hệ thống sắc ký lỏng siêu cao áp Agilent 1200 (Hoa Kỳ)
bao gồm: bơm đôi cao áp (trộn dòng áp suất cao), bộ tiêm mẫu tự động, lò cột; (4) bộ bơm
mẫu trực tiếp bằng Syringe (kdScientifit, Hoa Kỳ).
3 9 P ƣơng p áp xác định ho t tính kháng khuẩn
Phƣơng pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn từ cao chiết ethanol của thân rễ loài H.
pierreana đƣợc thực hiện theo Bauer et al. (1996). Các chủng vi khuẩn đƣợc nuôi cấy trong
môi trƣờng LB Broth cho tới khi đạt đƣợc độ đục là 0.5 theo tiêu chuẩn McFarland. Dịch vi
khuẩn này đƣợc sử dụng để kiểm tra hoạt tính kháng khuẩn của dung dịch nghiên cứu trong
các dung môi khác nhau.
Hút 0,1ml dịch vi khuẩn đƣợc trãi trên đĩa Petri chứa môi trƣờng LB Agar theo phƣơng
pháp trãi đĩa. Các đĩa giấy thấm vô trùng chứa 15ul dung dịch dung dịch nghiên cứu đƣợc
đặt lên bề mặt đĩa Petri đã dàn đều vi khuẩn. Tiếp theo, các đĩa Petri đƣợc để yên trong 4oC
cho dung dịch nghiên cứu thấm vào môi trƣờng thạch trong 2 giờ và sau đó đƣợc đem ủ ở
37oC trong 16-18 giờ. Đĩa kháng sinh Gentamycin (Nam Khoa, Việt Nam) đƣợc sử dụng
nhƣ đối chứng dƣơng cho các thí nghiệm. Làm song song mẫu chứng âm đối với các dung
môi dung hòa tan dịch nghiên cứu.
10
Khả năng kháng khuần của các dung dịch nghiên cứu đối với các chủng vi khuẩn đƣợc
đo bằng đƣờng kính vòng vô khuẩn sau 16-18h nuôi ủ.
Các thí nghiệm kháng khuẩn đƣợc bố trí ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần. Sử dụng phƣơng
pháp phân tích phƣơng sai (ANOVA) theo kiểm định LSD để kết luận sự sai khác giữa
trung bình các nghiệm thức. Số liệu đƣợc thu thập và xử lý thống kê bằng phần mềm
Statgraphics Centurion 15.2 và phần mềm Excel 2010 dùng để tính toán trung bình và độ
lệch chuẩn của các phép đo.
4. Tổng kết về kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đạt đƣợc một số hiệu quả về mặt khoa học và đào
tạo nhƣ sau:
- Lần đầu cung cấp dữ liệu phân tử (vùng trình tự trnL intron và trnL-trnF IGS)
cho 5 loài thuộc chi Thiên niên kiện ở Việt Nam.
- Lần đầu cung cấp dữ liệu về thành phần hóa học cũng nhƣ khả năng kháng khuẩn
của tinh dầu và cao chiết ethanol có trong thân rễ của loài H. pierreana.
- Kết quả của đề tài góp phần đào tạo 2 kỹ sƣ ngành Công nghệ sinh học thông qua
2 khóa luận tốt nghiệp, đã bảo vệ thành công vào tháng 5/2019.
5 Đán giá các kết quả đã đ t đƣợc và kết lu n
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đạt đƣợc một số hiệu quả về mặt khoa học, công
nghệ và kinh tế xã hội nhƣ sau:
Nghiên cứu đã ứng dụng chỉ thị phân tử nhằm xác định vị trí phân loại của một số
loài thuộc chi Thiên niên kiện ở Việt Nam. Từ đó, kết quả đã xác nhận lại các quan điểm
trái ngƣợc về vị trí phân loại của các loài này bởi nhiều nhà nghiên cứu trƣớc đây.
Xác định đƣợc thành phần hóa học cũng nhƣ khả năng kháng khuẩn từ tinh dầu và
cao chiết ethanol của loài H. pierreana. Từ đó, hƣớng tới ứng dụng loài này vào thực tiễn
trong tƣơng lai.
6. Tóm tắt kết quả
Tóm tắt
Thiên niên kiện (Homalomena) là một chi có nhiều loài có dƣợc tính và đƣợc sử dụng
nhiều trong y học cổ truyền ở Việt Nam và một số nƣớc trên thề giới. Ở Việt Nam, chi này
11
hiện có 5 loài gồm H. conchinchinensis, H. occulta, H. pendula, H. pierreana và H.
vietnamensis. Nghiên cứu này sử dụng các phƣơng pháp sinh học phân tử, sắc ký khí ghép
khối phổ (GC/MS), sắc ký lỏng ghép khổi phổ (LC/MS) và phƣơng pháp kháng khuẩn nhằm
xác định mối quan hệ di truyền của các loài thuộc chi Thiên niên kiện ở Việt Nam cũng nhƣ
cho thấy thành phần hóa học, khả năng kháng khuẩn từ tinh dầu và cao chiết ethanol của
loài Thiên niên kiện Pi-e (H. pierreana). Kết quả phân tích vùng trình tự trnL intron và
trnL-trnF IGS của 5 loài thuộc chi Thiên niên kiện ở Việt Nam đã làm sáng tỏ một số vấn
đề về phân loại mà các nghiên cứu trƣớc đây có nhiều ý kiến trái chiều, theo đó, đã cho thấy
loài H. conchinchinensis và H. aromatica là 2 loài hoàn toàn tách biệt so với loài H. occulta.
Kết quả xác định thành phần hóa học và khả năng kháng khuẩn của loài H. pierreana cho
thấy, trong tinh dầu ly trích từ thân rễ và lá của loài nghiên cứu có chứa tƣơng ứng 9 và 10
hợp chất; cao chiết ethanol từ thân rễ loài H. pierreana có chứa 10 hợp chất. Ngoài ra, cao
chiết và tinh dầu của loài H. pierreana có khả năng năng kháng lại các chủng vi khuẩn kiểm
định gồm 2 chủng gram dƣơng (B. cereus và S. aureus) và 4 chủng gram âm (E. coli, P.
aeruginosa, S. enteritidis và S. typhimurium).
Từ khóa: Homalomena, cây phát sinh loài, tinh dầu, cao chiết ethanol, kháng khuẩn.
Abstract
Homalomena is a genus of the Araceae family which contains several remedies used
extensively in traditional Vietnamese medicine. In Vietnam, this genus includes five
species: H. conchinchinensis, H. occulta, H. pendula, H. pierreana, and H. vietnamensis. In
this study, molecular biology techniques, gas chromatography–mass spectrometry, and
liquid chromatography–mass spectrometry were used to determine taxonomic relationships
of Homalomena genus in Vietnam, chemical composition of ethanol extract and essential oil
from H. pierreana rhizome. The analysis results of trnL intron và trnL-trnF IGS of five
species belonging to Homalomena genus elucidated that H. conchinchinensis and H.
aromatica are two different species as compared with H. occulta, which was one of the
unclear problem about classification of Homalomena genus. Chemical compositions of
essential oil extracted from H. pierreana rhizome and leaf contained 9 and 10 compounds,
respectively. Additionally, the presence of 10 compounds in ethanol extract of H. pierreana
rhizome was confirmed. Futhermore, the anti-bacterial activity of essential oil and ethanol
extract of this species against 6 tested organisms, including of 2 Gram posivitie bacteria (B.
12
cereus and S. aureus) and 4 Gram negative bacteria (E. coli, P. aeruginosa, S. enteritidis,
and S. typhimurium) also proved.
Keywords: Homalomena, phylogeny, essential oil, ethanol extract, antibacterial
activity.
III. Sản phẩm đề tài, công bố và kết quả đào t o
3.1. Kết quả nghiên cứu (sản phẩm d ng 1,2,3)
TT Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học hoặc/và chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thu t
Đăng ký Đ t đƣợc
2 Sản phẩm dạng IV 2 bài báo khoa học cấp
Trƣờng
Đã đƣợc chấp nhận đăng
bài của Tạp chí
3 Sản phẩm dạng IV Tham gia đào tạo 2 khóa luận tốt nghiệp
Ghi chú:
- Các ấn phẩm khoa học (bài báo, báo cáo KH, sách chuyên khảo…) chỉ đƣợc chấp
nhận nếu có ghi nhận địa chỉ và cảm ơn trƣờng ĐH Công Nghiệp Tp. HCM đã cấp kính phí
thực hiện nghiên cứu theo đúng quy định.
- Các ấn phẩm (bản photo) đính kèm trong phần phụ lục minh chứng ở cuối báo cáo.
(đối với ấn phẩm là sách, giáo trình cần có bản photo trang bìa, trang chính và trang cuối
kèm thông tin quyết định và số hiệu xuất bản).
3.2. Kết quả đào t o
TT Họ và tên
Thời gian
thực hiện
đề tài
Tên đề tài
Tên chuyên đề nếu là NCS
Tên luận văn nếu là Cao học
Đã
bảo vệ
Sinh viên Đại học
1. Nguyễn
Thanh Lan
6 tháng Xác định mã vạch DNA, thành phần hóa học và
kháng khuẩn từ cao chiết ethanol của loài thiên niên
kiện Pi-e (Homalomena pierreana)
X
2. Lê Bích
Trâm
6 tháng Xác định mã vạch DNA, thành phần hóa học và
kháng khuẩn từ tinh dầu của loài thiên niên kiện pie (Homalomena pierreana)
X
Ghi chú:
13
- Kèm bản photo trang bìa chuyên đề nghiên cứu sinh/ luận văn/ khóa luận và bằng/giấy
chứng nhận nghiên cứu sinh/thạc sỹ nếu học viên đã bảo vệ thành công luận án/ luận
văn;( thể hiện tại phần cuối trong báo cáo khoa học)
IV. Tình hình sử dụng kinh phí
T
T
N i dung chi
Kinh phí
đƣợc duyệt
(triệu đồng)
Kinh phí
thực hiện
(triệu đồng)
Ghi
chú
A Chi phí trực tiếp
1 Thuê khoán chuyên môn 3,0 3,0
2 Nguyên, nhiên vật liệu, cây con.. 29,932 29,932
3 Thiết bị, dụng cụ 8,7 8,7
4 Công tác phí
5 Dịch vụ thuê ngoài
6 Hội nghị, hội thảo,thù lao nghiệm thu giữa kỳ
7 In ấn, Văn phòng phẩm 2,0 2,0
8 Chi phí khác
B Chi phí gián tiếp
1 Quản lý phí
2 Chi phí điện, nƣớc
Tổng số 43,632 43,632
V. Kiến nghị (về phát triển các kết quả nghiên cứu của đề tài)
- Cần có các nghiên cứu về bảo tồn cũng nhƣ phát triển tiềm năng của loài H.
pierreana nhằm có thể ứng dụng loài này vào thực tiễn trong tƣơng lai.
- Nghiên cứu nhiều phƣơng pháp tách chiết tinh dầu nhằm nâng cao hiệu suất chƣng
cất.
- Nghiên cứu ứng dụng thêm nhiều chỉ thị phân tử nhằm làm rõ hơn nữa mối quan hệ
về mặt phân loại của các loài Thiên niên kiện ở Việt Nam.
VI. Phụ lục sản phẩm (liệt kê minh chứng các sản phẩm nêu ở Phần III)
Tp. HCM, ngày ........ tháng........ năm .......
Chủ nhiệm đề tài Phòng QLKH&HTQT (ĐƠN VỊ)
Trƣởng (đơn vị)
35
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÁC ĐỊNH THỜI GIAN CẤP ĐÔNG
THỰC PHẨM
2.1. Tính chất nhiệt vật lý của thực phẩm
Tính chất nhiệt vật lí của thực phẩm là những thông số quan trọng đối với kỹ thuật
bảo quản lạnh đông, yếu tố này có mặt trong quá trình biến đổi trạng thái thông qua
những quan hệ về trao đổi nhiệt và ảnh hưởng đến tốc độ truyền nhiệt trong khi cấp
đông.
Các thông số chính của quá trình cấp đông bao gồm: khối lượng riêng ρ(kg/m3
),
nhiệt dung riêng C(kJ/kg.K), hệ số dẫn nhiệt λ(W/m.K), hệ số khuếch tán a=λ/C.ρ (m2
/s),
enthalpy H(kJ/kg). Việc tìm hiểu và xây dựng mô hình xác định các tính chất nhiệt vật
lý không ngoài mục đích là đưa ra quy trình công nghệ chế biến và bảo quản đông lạnh
hợp lí, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng, giá trị dinh dưỡng của thực phẩm[4].
Nhiều nhà nghiên cứu về vấn đề trên đã thiết lập các mô hình toán dựa vào khối
lượng và thông số nhiệt vật lý khác có trong thực phẩm như thành phần hóa học, khối
lượng riêng và nhiệt độ. Kết quả cho thấy hệ số dẫn nhiệt chịu ảnh hưởng của cả thành
phần hóa học, khối lượng riêng và nhiệt độ trong khi đó nhiệt dung riêng chỉ bị chi phối
bởi thành phần hóa học và nhiệt độ. Một vài mô hình xây dựng hệ số dẫn nhiệt, nhiệt
dung riêng của các thành phần chính là các hàm tuyến tính theo nhiệt độ từ -400C÷1500C.
Tuy nhiên thực chất mối quan hệ giữa hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung riêng với nhiệt độ là
không tuyến tính. Do đó việc xác định yếu tố đó một cách chính xác thì tương đối phức
tạp và chưa đáp ứng yêu cầu. Chỉ có xác định thành phần khối lượng riêng của thực
phẩm đã có rất nhiều nghiên cứu nên công thức xác định có tính chính xác cao[15].
Một vấn đề đặt ra là thông thường các tính chất nhiệt vật lý của thực phẩm được
tính toán dễ dàng khi nhiệt độ của chúng trên điểm kết tinh. Tại điểm kết tinh nước bắt
đầu đóng băng, quá trình biến đổi trạng thái của nước diễn ra, nhiệt độ càng xuống thấp
lượng tinh thể đá tạo thành càng nhiều. Tính chất giữa tinh thể đá và nước là rất khác
nhau vì vậy mà các tính chất nhiệt vật lý của thực phẩm lại thay đổi rất lớn, các thông
số nhiệt vật lý như nhiệt dung riêng và hệ số dẫn nhiệt lại dao động nhiều xung quanh
điểm kết tinh vì vậy xem xét quá trình biến đổi và xác định giá trị các thông số nhiệt vật
lý trên và dưới điểm kết tinh cũng thật sự không dễ dàng.
Trong công nghệ cấp đông, thông số quan trọng cần xác định để thiết kế quá trình
và thiết bị trong làm lạnh và cấp đông là thời gian và phụ tải nhiệt. Việc xác định kích
thước của thiết bị làm lạnh, cấp đông chính xác khi ta biết được năng suất và thời gian
ổn định của sản phẩm. Cho nên việc xác định chính xác các thông số nhiệt vật lý của
sản phẩm trong quá trình thật sự rất cần thiết.
2.2. Mô hình xác định tính chất nhiệt vật lý sử dụng trong mô phỏng quá trình cấp
đông thực phẩm
2.2.1. Cơ sở lý thuyết
❖ Thành phần băng, nước kết đông và nước không kết đông
36
Sự thay đổi pha của nước, giữa nước và băng trong thực phẩm đã ảnh hưởng đến
sự thay đổi tính chất của một số loại thực phẩm trong quá trình kết đông và rã đông.
Tổng thành phần của nước trong thực phẩm đông lạnh gồm có ba phần: Nước có thể kết
đông, nước không thể kết đông và nước đã kết đông được thể hiện như sau:
w fw uw i 0
x x x x = + +
(2.1)
Trong đó :
w0
x
: Thành phần của nước tại điểm đóng băng trong thực phẩm
fw x
: Thành phần nước có thể kết đông
uw x
: Thành phần nước không thể kết đông
i
x
:Thành phần băng
Mặc khác tổng lượng nước trong một nguyên liệu thực phẩm bằng tổng hai thành
phần nước có thể kết đông và nước không thể kết đông:
w fw uw x x x = +
(2.2)
Phương pháp xác định các thành phần khác nhau của nước trong thực phẩm là điều
kiện cần thiết để có thể ước tính được các tính chất nhiệt của thực phẩm. Nước không
kết đông là thành phần không kết đông có trong nguyên liệu thực phẩm khi cấp đông
thực phẩm ở môi trường -400C. Kí hiệu của thành phần nước không kết đông là xuw
thường được đo và biểu hiện dưới dạng tỷ lệ kg nước không kết đông trên tổng kg chất
rắn khô, B[15]:
0 0 . (1 ) uw s w x B x B x = = −
(2.3)
Giá trị B cho các loại thực phẩm khác nhau được cho trong bảng 2.1.
Bảng 2.1 Phạm vi giá trị của B để tính toán thành phần nước không kết đông [15]
Nguyên liệu thực phẩm B
Thịt, cá 0,14 – 0,32
Sucrose 0,30
Glocose 0,15 – 0,20
Trứng 0,11
Bánh mỳ 0,11 – 0,14
Rau 0,18 – 0,25
Riedel đã cung cấp những cơ sở dữ liệu cho thấy sự biến đổi nhanh chóng của
thành phần nước không kết đông trong quá trình cấp đông của thực phẩm ở trong một
phạm vi khá rộng. Biểu đồ dưới đây sẽ cho thấy sự thay đổi thành phần của băng ứng
với nhiệt độ của một loại thực phẩm trong quá trình kết đông[4].