Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu thiết lập bộ chuẩn kháng sinh phục vụ công tác kiểm nghiệm chất lượng thuốc
PREMIUM
Số trang
206
Kích thước
5.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1191

Nghiên cứu thiết lập bộ chuẩn kháng sinh phục vụ công tác kiểm nghiệm chất lượng thuốc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Bé y tÕ

viÖn kiÓm nghiÖm thuèc trung −¬ng

b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi kh&cn cÊp bé

nghiªn cøu thiÕt lËp bé chuÈn

kh¸ng sinh phôc vô c«ng t¸c

kiÓm nghiÖm chÊt l−îng thuèc

chñ nhiÖm ®Ò tµi: ts. NguyÔn v¨n tùu

7281

07/4/2009

Hµ néi - 2008

BỘ Y TẾ

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP

BỘ CHUẨN KHÁNG SINH PHỤC VỤ

CÔNG TÁC KIỂM NGHIỆM

CHẤT LƯỢNG THUỐC

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Văn Tựu

Thư ký đề tài: ThS. Nguyễn Thị Kim Thanh

Cơ quan chủ trì đề tài:

Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương

Năm 2008

BỘ Y TẾ

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ

Tên đề tài:

Nghiên cứu thiết lập

bộ chuẩn kháng sinh phục vụ công tác

kiểm nghiệm chất lượng thuốc

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Văn Tựu

Thư ký đề tài: ThS. Nguyễn Thị Kim Thanh

Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương

Cấp quản lý: Bộ Y tế

Thời gian thực hiện: từ tháng 11 năm 2006 đến tháng 11 năm 2008

Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 300 triệu đồng

Trong đó: Kinh phí SNKH 300 triệu đồng

Năm 2008

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ

1. Tên đề tài: Nghiên cứu thiết lập bộ chuẩn kháng sinh phục vụ

công tác kiểm nghiệm chất lượng thuốc

2. Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Văn Tựu

3. Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương

4. Cơ quan quản lý đề tài: Bộ Y tế

5. Thư ký đề tài: ThS. Nguyễn Thị Kim Thanh

6. Danh sách những người thực hiện chính

1 Nguyễn Thị Kim Thanh Thạc sĩ Viện Kiểm nghiệm thuốc TW

2 Phạm Thị Duyên Thạc sĩ Viện Kiểm nghiệm thuốc TW

3 Mai Thanh Hà Dược sĩ Viện Kiểm nghiệm thuốc TW

4 Lê Thị Thu Thạc sĩ Viện Kiểm nghiệm thuốc TW

5 Lê Quang Thảo Dược sĩ Viện Kiểm nghiệm thuốc TW

6 Cao Ngọc Anh Dược sĩ Viện Kiểm nghiệm thuốc TW

7 Nguyễn Thị Quỳnh

Giang

Dược sĩ Viện Kiểm nghiệm thuốc TW

8 Nguyễn Đăng Lâm Thạc sĩ Viện Kiểm nghiệm thuốc TW

9 Phan Thị Thùy Chi Thạc sĩ Viện Kiểm nghiệm thuốc TW

10 Trần Thị Bích Vân Thạc sĩ Viện Kiểm nghiệm thuốc TW

11 Lê Thị Hường Hoa Thạc sĩ Viện Kiểm nghiệm thuốc TW

7. Các đề tài nhánh của đề tài:

(a). Chuyên đề 1:

- Tên chuyên đề: Xây dựng quy trình phân tích và thiết lập chất

đối chiếu Azithromycin

- Chủ nhiệm chuyên đề 1: DS. Mai Thanh Hà

(b). Chuyên đề 2:

- Tên chuyên đề: Xây dựng quy trình phân tích và thiết lập chất

đối chiếu Cefadroxil

- Chủ nhiệm chuyên đề 2: ThS. Nguyễn Thị Kim Thanh

(c). Chuyên đề 3:

- Tên chuyên đề: Xây dựng quy trình phân tích và thiết lập chất

đối chiếu Cefradin

- Chủ nhiệm chuyên đề 3: DS. Cao Ngọc Anh

(d). Chuyên đề 4:

- Tên chuyên đề: Xây dựng quy trình phân tích và thiết lập chất

đối chiếu Cefuroxim axetil

- Chủ nhiệm chuyên đề 4: ThS. Nguyễn Thị Kim Thanh

(e). Chuyên đề 5:

- Tên chuyên đề: Xây dựng quy trình phân tích và thiết lập chất

đối chiếu Cefuroxim natri

- Chủ nhiệm chuyên đề 5: DS. Lê Quang Thảo

(f). Chuyên đề 6:

- Tên chuyên đề: Xây dựng quy trình đánh giá và thiết lập chất

đối chiếu Clarithromycin

- Chủ nhiệm chuyên đề 6: ThS. Lê Thị Thu

(g). Chuyên đề 7:

- Tên chuyên đề: Xây dựng quy trình đánh giá và thiết lập chất

đối chiếu Norfloxacin

- Chủ nhiệm chuyên đề 7: ThS. Phạm Thị Duyên

(h). Chuyên đề 8:

- Tên chuyên đề: Xây dựng quy trình đánh giá và thiết lập chất

đối chiếu Tobramycin

- Chủ nhiệm chuyên đề 8: DS. Nguyễn Thị Quỳnh Giang

8. Thời gian thực hiện đề tài: Tháng 11 năm 2006 đến tháng 11 năm

2008

LỜI NÓI ĐẦU

Các hoạt chất thuộc kháng sinh có trên 50 loại với các dạng chế

phẩm và biệt dược khác nhau được sản xuất và nhập khẩu vào Việt

Nam, chiếm khoảng 30% tổng số các mặt hàng đang lưu hành trên thị

trường. Nhu cầu về các chất đối chiếu kháng sinh thuộc thế hệ mới

phục vụ cho công tác kiểm nghiệm Dược phẩm trong nước ngày

càng tăng về số lượng và chủng loại. Để mua được nguyên liệu có

chất lượng cao cũng như các chất chuẩn gốc để liên kết chuẩn

đang là vấn đề khó khăn của nhiều đơn vị. Nghiên cứu và thiết lập

bộ chuẩn kháng sinh nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của các đơn

vị kiểm nghiệm và sản xuất trên toàn quốc là vấn đề cần được giải

quyết.

Chúng tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Viện Kiểm nghiệm

thuốc Trung ương đã tạo điều kiện và các khoa/ phòng có liên

quan đã tham gia hợp tác đánh giá giúp chúng tôi hoàn thành đề tài

này đúng quy định.

Bảng chú thích các ký hiệu viết tắt

1 ARS : Chất đối chiếu khu vực ASEAN

2 ANOVA : Phân tích phương sai

3 BP : Dược điển Anh

4 BQ : Bảo quản

5 CRS : Chất đối chiếu hóa học

6 C18 : Cột sắc ký được nhồi các tiểu phân Silica gel có

bề mặt được silan hóa với nhóm octadecyl.

7 C6 : Cột sắc ký được nhồi các tiểu phân Silica gel có

bề mặt được silan hóa với nhóm Hexyl.

8 EP : Dược điển Châu Âu

9 EPRS : Chất đối chiếu theo Dược điển Châu Âu

10 F : Trắc nghiệm F (phân phối Fisher)

11 Ftn : F thực nghiệm

12 Ftc : F tiêu chuẩn

13 GC : Phương pháp sắc ký khí

14 IR : Phổ hồng ngoại

15 ICRS : Chất đối chiếu theo Dược điển quốc tế

16 HPLC : Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

17 HL : Hàm lượng

18 k’ : Hệ số dung lượng

19 m : Lượng cân

20 N : Số đĩa lý thuyết

21 n : Số lần thực nghiệm

22 NLBĐ : Nguyên liệu ban đầu

23 p : Số phòng thử nghiệm tham gia

24 PTN : Phòng thử nghiệm

25 R : Độ phân giải giữa hai pic của sắc ký đồ

26 RH : Độ ẩm tương đối

27 RSD : Độ lệch chuẩn tương đối

28 Rr : Thời gian lưu tương đối

29 RP18 : Cột sắc ký pha đảo được nhồi các tiều phân

Silica gel có bề mặt được silan hóa với nhóm

octadecyl.

30 S : Độ lệch chuẩn

31 Sc : Phương sai chung

32 SKS : Số kiểm soát

33 t : Trắc nghiệm t (phân phối Student)

34 ttn : t thực nghiệm

35 ttc : t tiêu chuẩn

36 T : Hệ số đối xứng

37 TLC : Phương pháp sắc ký lớp mỏng

38 USP : Dược điển Mỹ

39 USPRS : Chất đối chiếu theo Dược điển Mỹ

40 UV - VIS : Phương pháp đo quang phổ tử ngoại khả kiến

41 X : Giá trị trung bình

42 γ : Bậc tự do

43 WHO : Tổ chức Y tế thế giới

44 WS : Chuẩn làm việc

45 Z - Score : Nói lên độ lệch giữa giá trị riêng với giá trị

trung bình của từng phòng thử nghiệm

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu

Phần A –Tóm tắt các kết quả nổi bật của đề tài 1

1. Kết quả nổi bật của đề tài 1

(a). Đóng góp mới của đề tài 2

(b). Kết quả cụ thể 2

(c). Hiệu quả về đào tạo 3

(d). Hiệu quả về kinh tế 3

2. Áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội 3

3. Đánh giá thực hiện đề tài đối chiếu với đề cương nghiên cứu

đã được phê duyệt

4

(a). Tiến độ 4

(b). Thực hiện mục tiêu nghiên cứu 4

(c). Các sản phẩm tạo ra so với dự kiến của bản đề cương 4

(d). Đánh giá việc sử dụng kinh phí 4

4. Các ý kiến đề xuất 5

Phần B. Nội dung báo cáo chi tiết kết quả nghiên cứu

đề tài cấp Bộ

6

1. Đặt vấn đề 6

1.1. Tính cấp thiết cần nghiên cứu của đề tài 6

1.2. Giả thiết nghiên cứu của đề tài 7

1.3. Mục tiêu nghiên cứu 7

2. Tổng quan đề tài nghiên cứu 8

2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài 8

2.1.1. Giới thiệu 8

2.1.2. Hướng dẫn chung về thiết lập chất đối chiếu WHO 10

2.1.3. Hướng dẫn chung về thiết lập chất đối chiếu ASEAN 15

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 20

2.3. Yêu cầu nội dung của một quy trình phân tích chất

đối chiếu

25

3. Đối tượng, phương pháp và nội dung nghiên cứu 26

3.1. Đối tượng nghiên cứu 26

3.1.1. Chọn mẫu nguyên liệu 26

3.1.2. Cỡ mẫu 27

3.2. Phương pháp nghiên cứu 27

3.2.1. Chỉ tiêu nghiên cứu 27

3.2.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu 28

3.2.3. Đóng gói chất đối chiếu 28

3.2.4. Kiểm tra lại chất lượng chất đối chiếu 28

3.2.5. Điều kiện bảo quản 28

3.2.6. Các công cụ nghiên cứu cụ thể 29

3.2.7. Phương pháp xử lý số liệu 30

3.3. Nội dung nghiên cứu 33

3.3.1. Đánh giá sơ bộ nguyên liệu 33

3.3.2. Xây dựng quy trình phân tích 34

3.3.3. Sản xuất 34

4. Kết quả nghiên cứu 38

Chuyên đề 1: Azithromycin SKS: 0108183 40

Chuyên đề 2: Cefadroxil SKS: V.106135 49

Chuyên đề 3: Cefradin SKS: 0106186 62

Chuyên đề 4: Cefuroxim axetil SKS: V.106136 72

Chuyên đề 5: Cefuroxim natri SKS: 0105175 85

Chuyên đề 6: Clarithromycin SKS: 0207179 96

Chuyên đề 7: Norfloxacin SKS: 0208148 106

Chuyên đề 8: Tobramycin SKS: 0207176 116

5. Bàn luận 129

6. Kết luận và khuyến nghị 134

6.1. Kết luận 134

6.2. Khuyến nghị 136

7. Tài liệu tham khảo 137

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC PL1

Phụ lục 1: Quy trình phân tích chất đối chiếu Azithromycin

Chứng chỉ phân tích Azithromycin SKS: 0108183

PL 2

Phụ lục 2 : Quy trình phân tích chất đối chiếu Cefadroxil

Chứng chỉ phân tích Cefadroxil SKS: V.106135

PL 8

Phụ lục 3: Quy trình phân tích chất đối chiếu Cefradin

Chứng chỉ phân tích Cefradin SKS: 0106186

PL 15

Phụ lục 4: Quy trình phân tích chất đối chiếu Cefuroxim axetil

Chứng chỉ phân tích Cefuroxim axetil SKS: V.106136

PL 22

Phụ lục 5: Quy trình phân tích chất đối chiếu Cefuroxim natri

Chứng chỉ phân tích Cefuroxim natri SKS: 0105175

PL 27

Phụ lục 6: Quy trình phân tích chất đối chiếu Clarithromycin

Chứng chỉ phân tích Clarithromycin SKS: 0207179

PL 33

Phụ lục 7: Quy trình phân tích chất đối chiếu Norfloxacin

Chứng chỉ phân tích Norfloxacin SKS: 0208148

PL 41

Phụ lục 8: Quy trình phân tích chất đối chiếu Tobramycin

Chứng chỉ phân tích Tobramycin SKS: 0108183

PL 49

1

PHẦN A. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA ĐỀ TÀI

1. KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA ĐỀ TÀI

Các mục tiêu đề ra của đề tài đã được thực hiện, thể hiện qua các kết quả nổi

bật sau :

- Qua đánh giá sơ bộ, các nguyên liệu đều đạt chất lượng để thiết lập chất đối chiếu.

- Đã xây dựng được quy trình phân tích phù hợp với mục đích sử dụng. Áp dụng

các quy trình này để đánh giá chất lượng nguyên liệu, kết quả phân tích thu

được cho thấy phù hợp với chứng chỉ phân tích do nhà sản xuất cung cấp.

- Đã thiết lập được 8 chất đối chiếu kháng sinh thế hệ mới đáp ứng một phần

nhu cầu về chất đối chiếu ngày càng tăng của hệ thống kiểm nghiệm ở Việt

Nam, trong đó có 2 chất được cung cấp cho 8 nước trong khu vực ASEAN.

- Có 6 chất đối chiếu đủ thời gian theo dõi để kiểm tra định kỳ đã được tiến hành

phân tích lại. Qua kết quả kiểm tra cho thấy chất lượng chất đối chiếu ổn định,

không bị thay đổi.

Từ kết quả đánh giá nêu trên cho thấy:

- Điều kiện đóng gói và bảo quản được xây dựng là phù hợp.

- 8 quy trình thiết lập chất đối chiếu trong đề tài được xây dựng với các phương

pháp phân tích có độ chính xác cao thể hiện qua độ tái lặp giữa các phòng thí

nghiệm và độ lặp lại trong phòng thí nghiệm nhỏ, đã nâng cao độ tin cậy đối với

chất đối chiếu được sản xuất tại Việt Nam, có thể áp dụng các quy trình phân tích

này để tiếp tục thiết lập cho các lô mẻ sau tại Viện. Các cơ sở, đơn vị thuộc

ngành kiểm nghiệm cũng có thể áp dụng để tiến hành thiết lập chất đối chiếu của

đơn vị mình.

Việc nghiên cứu và xây dựng được quy trình thiết lập chất đối chiếu đã thể

hiện được khả năng hòa nhập về kỹ thuật của Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung

ương với các trung tâm thiết lập chất chuẩn trên thế giới và các nước trong khu

vực, nâng cao năng lực cạnh tranh về kỹ thuật kiểm nghiệm, tạo điều kiện cho

Viện chủ động và tích cực trong chương trình hợp tác với khu vực và thế giới về

kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng thuốc trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc

tế (WTO).

2

Ngoài ra đề tài đã tiến hành đúng tiến độ về thời gian, kinh phí của đề tài

được thanh quyết toán đúng quy định về tài chính.

Cùng với các hoạt động thiết lập chất đối chiếu tại Viện, 8 chất đối chiếu được

thiết lập trong đề tài đã góp phần nâng quỹ chuẩn của Viện Kiểm nghiệm thuốc

Trung ương lên 242 hoạt chất (hiện tại quỹ chuẩn khu vực ASEAN là 136 hoạt chất).

(a). Đóng góp mới của đề tài

Đã xây dựng 8 quy trình phân tích và thiết lập được 8 chất đối chiếu, đáp ứng

kịp thời nhu cầu sử dụng của các đơn vị kiểm nghiệm và sản xuất trong cả nước

cũng như các nước trong khu vực. Các quy trình phân tích xây dựng sẽ được áp

dụng để thiết lập các lô chất đối chiếu sau.

(b). Kết quả cụ thể

8 chất đối chiếu đã được thiết lập và đưa vào sử dụng từ năm 2006 đến cuối

năm 2008. Trong đó có 2 chất có sự hợp tác đánh giá của các nước trong khu vực

ASEAN, sau khi hoàn thành chúng tôi đã gửi cho các nước sử dụng.

TT Tên chất đối chiếu

Số lượng sản xuất

(lọ)

Số lượng đã sử dụng

(lọ)

1 Azithromycin 300 41

2 Cefuroxim natri 204 174

3 Cefuroxim axetil 410 310 (gửi cho 8 nước)

4 Cefradin 309 120

5 Cefadroxil 380 280 (gửi cho 8 nước)

6 Clarithromycin 273 60

7 Norfloxacin 154 10

8 Tobramycin 309 65

Tổng 2339 1060

Số liệu 2 chất đối chiếu gửi cho các nước trong khu vực:

TT Tên chất đối

chiếu

Thái

Lan Singapo Malaysia Philippin Indonesia Myanma Lào Campuchia

1 Cefadroxil 60 20 20 50 60 20 30 20

2 Cefuroxim

axetil

60 20 20 70 60 30 30 20

Tổng 120 40 40 120 120 50 60 40

3

(c). Hiệu quả về đào tạo

- Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, một số cán bộ trẻ mới ra trường về công

tác tại Viện tham gia đề tài đã tiếp cận được phương pháp thiết lập một chất

đối chiếu cũng như cách tiến hành phân tích, các thao tác trong phân tích kiểm

nghiệm chất đối chiếu, một công việc đòi hỏi phải có độ chính xác cao cũng

như biết cách xử lý các số liệu theo phương pháp thống kê khi tập hợp các kết

quả phân tích của các phòng thí nghiệm độc lập.

- Các cán bộ tham gia đề tài đã hướng dẫn và đào tạo tiếp cho các cán bộ trong

hệ thống kiểm nghiệm cũng như doanh nghiệp cách xây dựng quy trình phân

tích cũng như sản xuất để thiết lập chất đối chiếu cho đơn vị.

- Quy trình thiết lập chất đối chiếu đã được viết thành tài liệu đào tạo của Viện.

(d). Hiệu quả về kinh tế

Các đơn vị Kiểm nghiệm và sản xuất trong cả nước đã sử dụng chất đối chiếu

nghiên cứu trong đề tài để tiến hành thiết lập và phát triển quỹ chuẩn của đơn vị

cũng như kiểm tra được chất lượng của các nguyên liệu và thành phẩm được sản

xuất và lưu hành trên thị trường. Đã tiết kiệm được một khoản đáng kể ngoại tệ

của ngân sách nhà nước không phải sử dụng để nhập chuẩn nước ngoài. Tự chủ

được một phần chất đối chiếu cho hệ thống kiểm nghiệm.

2. ÁP DỤNG VÀO THỰC TIỀN SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

- Đáp ứng kịp thời nhu cầu trong nước,

- Việc thiết lập được các chất đối chiếu đã góp phần thực hiện nhiệm vụ giám sát,

kiểm tra và đảm bảo chất lượng thuốc của Viện Kiểm nghiệm cũng như các cơ

sở Kiểm nghiệm trong cả nước.

- Các đơn vị kiểm nghiệm và sản xuất đã tiết kiệm được nhiều thời gian và tài

chính không phải mua chuẩn gốc từ nước ngoài.

- Việc thiết lập được các chất đối chiếu đã chứng tỏ được năng lực kỹ thuật của

Việt Nam có đủ điều kiện để hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!