Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu thiết kế mô hình công nghệ oxi hóa bậc cao Fenton - hấp thụ xử lý nước thải mực in nhà xuất bản Đại học Công nghiệp phục vụ giảng dạy môn thực hành xử lý nước thải :Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học Cấp Trường
PREMIUM
Số trang
137
Kích thước
8.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1366

Nghiên cứu thiết kế mô hình công nghệ oxi hóa bậc cao Fenton - hấp thụ xử lý nước thải mực in nhà xuất bản Đại học Công nghiệp phục vụ giảng dạy môn thực hành xử lý nước thải :Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học Cấp Trường

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG – Tháng 11/2020

1

BỘ CÔNG THƯƠNG

ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC

KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU KHOA HỌCCẤP TRƯỜNG

Tên đề tài: Nghiên cứu thiết kế mô hình công nghệ Oxi hóa bậc cao Fenton–

Hấp phụ xử lý nước thải mực in Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp phục vụ

giảng dạy Môn thực hành xử lý nước thải

Mã số đề tài: 171.4021

Chủ nhiệm đề tài: Vũ Đình Khang

Đơn vị thực hiện: Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý môi trường

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11/2020

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020

2

LỜI CẢM ƠN

Đề tài cấp cơ sở “Nghiên cứu thiết kế mô hình công nghệ Oxi hóa bậc cao

Fenton– Hấp phụ xử lý nước thải mực in Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp phục vụ

giảng dạy Môn thực hành xử lý nước thải” được thực hiện dưới sự hỗ trợ kinh phí từ

trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám Hiệu,

Ban lãnh đạo Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi trường, Phòng Quản lý Khoa

học và hợp tác Quốc tế đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020

3

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG

I. Thông tin tổng quát

1.1. Tên đề tài:

Nghiên cứu thiết kế mô hình công nghệ Oxi hóa bậc cao Fenton– Hấp phụ xử lý

nước thải mực in Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp phục vụ giảng dạy Môn thực hành

xử lý nước thải

1.2. Mã số: 171.4021

1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài

TT

Họ và tên

(học hàm, học vị)

Đơn vị công tác Vai trò thực hiện đề tài

1 ThS. Vũ Đình Khang Viện KHCN&QLMT Chủ nhiệm đề tài

2 ThS. Bùi Thị Ngọc Phương Viện KHCN&QLMT Tham gia

3 Sinh viên 1 Viện KHCN&QLMT Tham gia (sinh viên)

4 Sinh viên 2 Viện KHCN&QLMT Tham gia (sinh viên)

1.4. Đơn vị chủ trì:

1.5. Thời gian thực hiện:

1.5.1. Theo hợp đồng: từ tháng 03 năm 2017 đến tháng 03 năm 2018

1.5.2. Gia hạn (nếu có): đến tháng 03 năm 2019

1.5.3. Thực hiện thực tế: từ tháng 03 năm 2017 đến tháng 03 năm 2019

1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có):

(Về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu và tổ chức thực hiện; Nguyên

nhân; Ý kiến của Cơ quan quản lý)

1.7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 50 triệu đồng.

II. Kết quả nghiên cứu

1. Đặt vấn đề

Nước thải mực in chứa đa dạng thành phần chất ô nhiễm bao gồm cả chất hữu cơ

có tính bền cao hoặc các chất vô cơ tạo màu. Các chất này được gọi là pigment hữu cơ

hoặc vô cơ khó có thể xử lý bằng phương pháp sinh học truyền thống [1, 2, 3, 4]. Phương

pháp oxi hoá bậc cao Fenton đồng thể là phương pháp hoá học có khả năng xử lý hiệu

quả các nguồn thải có đặc tính bền như trên. Tuy nhiên các phương pháp hoá học ứng

dụng trong xử lý nước thải luôn gây ra sự tốn kém đáng kể chi phí vận hành do phải sử

dụng nhiều hoá chất và tốn năng lượng vận hành.

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020

4

Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải mực in tại xưởng in trường Đại học Công

nghiệp với mục đích thiết kế được mô hình với giải pháp thiết kế giúp hoà trộn tối đa

tạo điều kiện tiếp xúc các hoá chất với nhau nhằm thức đẩy các quá trình phản ứng xảy

ra hoàn toàn và tiết kiệm. Ngoài ra các giải pháp thiết kế tập trung nghiên cứu ứng dụng

năng lượng thuỷ lực để hoà trộn hoá chất nhằm giảm tối đa nguồn năng lượng điện sử

dụng cho các thiết bị khuấy trộn.

Nghiên cứu thành công mô hình làm cơ sở tư vấn giải pháp quy trình công nghệ

xử lý nước thải tại xưởng in Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp trong tương lai. Khả

năng xử lý nguồn nước thải từ các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu trong trường đại

học có nghĩa rất lớn trong từng bước hạn chế tối đa các nguồn thải ô nhiễm vào môi

trường. Đây cũng là chính sách chung và là tiêu chí cần thiết đánh giá về chất lượng

hoạt động của trường học.

Hiện nay, mức độ đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động giảng dạy và phục vụ

giảng dạy tại Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh ngày càng được chú trọng và phát

triển. Các mô hình phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các phòng thực hành

ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, các mô hình thực hành xử lý nuớc thải

luôn trong tình trạng được sử dụng quá tải trong những thời điểm cao điểm giảng dạy.

Mật độ sử dụng cao, chất lượng của mô hình thực hành xử lý nước thải là hai yếu tố gây

ra những trở ngại chính ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng đào tạo.

Nghiên cứu thiết kế thành công mô hình oxi hoá bậc cao Fenton- Hấp phụ không

những có thể xác định được giải pháp xử lý nước thải từ xưởng in hiệu quả mà quan

trọng nhất nó còn được ứng dụng vào giảng dạy môn thực hành tại Viện Khoa học Công

nghệ và quản lý môi trường. Mô hình được nghiên cứu, thiết kế và ứng dụng hiệu quả

là sản phẩm có sự tương tác nghiên cứu giữa thành viên Viện Khoa học công nghệ và

Quản lý môi trường và sự hỗ trợ tư vấn cơ khí từ Khoa Cơ khí. Liên kết đào tạo và

nghiên cứu khoa học giữa các đơn vị là xu hướng hợp tác luôn được khuyến khích nhằm

nâng cao tính lên kết và thoả mãn tính hỗ trợ trong chiến lược phát triển chất lượng đào

tạo.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Nghiên cứu thiết kế mô hình Oxi hoá bậc cao Fenton- Hấp phụ xử lý nước thải

mực in tại xưởng in trường Đại học Công nghiệp TP.HCM; ứng dụng mô hình công

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020

5

nghệ phục vụ giảng dạy môn Thực hành xử lý nước thải tại Viện Khoa học Công nghệ

và Quản lý Môi trường.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Xác định được các chỉ số vận hành mô hình đạt hiệu quả xử lý nước thải mực in

tối ưu; ứng dụng vào thiết kế mô hình ứng dụng;

- Thiết kế lắp đặt mô hình công nghệ Oxi hoá bậc cao Fenton- Hấp phụ xử lý

nước thải mực in (nguồn nước thải từ xưởng in trường Đại học Công nghiệp

TP.HCM), công suất thiết kế Q = 10 lít/h. Mô hình có khả năng tích hợp với các

mô hình Thực hành xử lý nước thải khác và ứng dụng vào dạy thực hành xử lý

nước thải ngành Công nghệ kỹ thuật môi trường;

3. Tổng quan về mực in và nước thải mực in

3.1. Thành phần, tính chất và phân loại mực in

Mực in là một hệ phân tán gồm pigment (chất phân tán) đóng vai trò tạo màu cho

mực in và các chất dầu liên kết (môi trường phân tán) giữ cho mực in có những đặc tính

in cần thiết. Ngoài ra trong mực in còn có những chất phụ gia điều chỉnh những tính

chất khác cho mực in như độ nhớt, tốc độ khô.

 Thành phần mực in

 Chất tạo màu (Pigment): Tạo màu sắc cho mực in.Pigment là những chất màu

có kích thước rất nhỏ, không tan trong nước và dung môi thông thường. Pigment thuờng

được sử dụng làm chất tạo màu chính cho mực in, gồm 2 loại chính là pigment vô cơ &

pigment hữu cơ. Ngoài ra, muội than cũng được dùng để chế tạo mực in màu đen.

Hình 1: Chất tạo màu Pigment

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020

6

Các nhóm pigment phổ biến hiện nay:

 Pigment hữu cơ: Các chất màu hữu cơ có thể được phân chia theo cấu trúc hóa

học của các hợp chất axit azo, sắc tố phthalocyanin, anthraquinone, họ Indigo,

quinacridone, hai sắc tố oxazine, metan và các sắc tố thơm polycyclic khác ...

 Pigment vô cơ: Đó là các muối, oxit kim loại trắng hoặc có màu, hoặc có thể là

bột kim loại không tan trong nước, bền sáng, bền nhiệt hơn các pigment hữu cơ,

có độ đậm không cao và độ phân tán thấp. Nói đến pigment vô cơ phải kể đến

các loại pigment trắng phổ biến như Al(OH)3, TiO2, ZnO với độ phân tán cao, có

tính bền sáng bền với acid, kiềm, bột trắng mịn và có độ phủ tốt hay pigment vô

cơ nhân tạo Xanh Milori có độ phủ cao nhưng gây độc.

 Chất kết dính: Liên kết các thành phần trong mực và giúp mực được bám chắc

vào bề mặt được in.

Được sử dụng chủ yếu làm chất kết dính, dầu liên kết là các dung dịch được tạo

thành từ nhựa hòa tan trong dầu hoặc các dung môi hữu cơ. Dầu liên kết là chất pha lỏng

của mực in, tạo cho mực in có các tính chất mong muốn như chảy, kết dính...Việc tạo

ra các loại mực in khác nhau phụ thuộc vào thành phần của dầu liên kết chứ không phải

thành phần chất tạo màu. Thành phần cấu tạo gồm hỗn hợp dầu và nhựa. Ngoài ra còn

có nhựa liên kết là thể dung dịch polymer thích hợp cho từng loại vật liệu cần in, được

tạo thành từ các loại nhựa thiên nhiên, nhựa tổng hợp…

Vai trò:

 Là môi trường phân tán bột màu, phụ gia.

 Tạo lực bám dính với vật liệu in.

 Tạo độ bóng, kháng nhiệt, kháng hóa chất, bền nước…

Một số nhựa thông dụng: acrylics, cellulose dẫn xuất, poly vinyl chloryl…

 Dung môi: Tạo dòng chảy và giúp mực truyền lên bề mặt vật liệu in. Dung môi

hòa tan nhựa rắn tạo thành một thể đồng nhất. Làm loãng hệ mực in. Tăng khả

năng phân tán bột màu. Đồng thời điều chỉnh độ nhớt thích hợp khi in.

 Phụ gia: Cải thiện các tính chất vật lý cần thiết cho mực in để phù hợp cho các

trường hợp khác nhau. Một số phụ gia thường dùng trong mực in: chất làm khô,

chất kháng oxi hóa, chất chống dinh lưng, chất phá bọt, chất làm đặc, chất hóa

dẻo, chất ổn định, chất kháng trượt, phụ gia thấm ướt, chất kháng tĩnh điện, chất

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020

7

phân tán và ổn định, chất hoạt động bề mặt, chất bảo quản. Tuy nhiên, lượng phụ

gia cho vào phải theo tỉ lệ thích hợp để tránh ảnh hưởng đến chất lượng mực in.

 Tính chất mực in  Tính chất quang học: màu, độ sáng, độ bão hòa (độ sạch), tính trong suốt hay nửa

trong hoặc tính phủ (Các tính chất này sẽ quyết định việc sử dụng trong hệ mực

chồng màu chuẩn CMYK, in nền, hay các màu pha), độ bóng…  Các tính chất in: độ nhớt (tính cản sự chảy khi bị các lực tác dụng), độ dính (tổng

hợp các tính chất kết dính nội và ngoại), tính chất về cấu trúc (sự ổn định của hệ

mực).  Sự kết dính của lớp mực trên bề mặt vật liệu in  Độ bền màng mực sau khi khô: bền với các lực ma sát, bền màu dưới tác dụng

của ánh sáng, bền dưới tác dụng của nước và các dung môi hữu cơ, bền nhiệt….

 Phân loại mực

Mực in thông thường gồm có các loại sau: mực ruy băng (ribbon), mực nước

(Aqueous), mực gốc dầu, mực sấy, mực gốc nhựa, mực Dye sublimation, mực bột và

mực than.

 Mực ruy băng (ribbon)

Là loại mực in cơ học lâu đời nhất, khi mà máy đánh chữ còn thông dụng. Đó là

là một loại film mực được cuộn tròn theo dạng ruy băng, chuyên dùng cho máy in tem

nhãn mã vạch. Ribbon ngày nay thường chỉ giới hạn cho các ứng dụng đặc biệt. Tuy

nhiên, các loại ribbon khác như ribbon in nhiệt có thể in ra chất rất cao và có thể thường

in các chất màu đặc biệt, như lá kim loại, mà loại này khó có thể thay thế bằng các công

nghệ khác.

Hình 2: Mực ruy băng

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020

8

 Aqueous inks – mực nước

Aqueous là loại chất lỏng giúp mang các hạt màu, Aqueous có thể

hiểu đơn giản là nước. Mực gốc nước được phân thành 2 loại: nhuộm (dye) và pigment,

thường được hiểu là Dye và UV.

 Ưu điểm: màu sắc rực rỡ, kích thước hạt mực nhỏ, hình ảnh chất lượng cao.

 Nhược điểm: không có khả năng chống nước, nhạt dần dưới ánh sáng mặt trời.

Chính vì ưu và nhược điểm của loại mực này mà nó chủ yếu được ứng dụng trong

các băng rôn, quảng cáo ngắn hạn với yêu cầu màu sắc và chất lượng hình ảnh cao.

 Mực Solvent – mực gốc dầu

Mực solvent nói chung là mực pigment. Chúng thường chứa hạt pigment hơn là

thuốc nhuộm dye, nhưng không giống như mực gốc nước khi chất mang là nước – đối

với mực solvent nó là một loại hợp chất hữu cơ (VOC) – gốc dầu.

Ưu điểm chính của mực solvent là chúng tương đối rẻ và cho phép in trên các vật

chất dẻo không phủ vinyl, loại thường được dùng tạo ra các hình ảnh dán trên xe, bảng

quảng cáo, băng rôn và decan dính. Khác với mực gốc nước, sản phẩm in dùng mực gốc

solvent có đặc tính hoàn toàn chống nước và an toàn dưới ánh mặt trời mà không cần

phải có lớp phủ đặc biệt nào hết. Mực solvent cho màu sắc rất rực rỡ, mặc dù có thể

không bằng mực dye gốc nước. Tuy nhiên, nhược điểmcủa nó là cần một hệ thống thông

khí tại khu vực in ấn để tránh hơi hóa chất độc hại bay hơi.

 Mực sấy UV

Các sản phẩm được in bằng mực sấy UV sau khi in, mực in được sấy khô bằng

cách phơi dưới ánh sáng UV cường độ mạnh.

Ưu điểm lớn nhất của mực sấy UV là chúng “khô” ngay khi được xử lý sấy,

chúng có thể được ứng dụng rộng trên các vật liệu không phủ, và chúng cho chất lượng

hình ảnh rất cao.

Tuy nhiên, chúng còn quá đắt, yêu cầu phải có mô đun xử lý sấy mực đắc tiền

lắp trên máy in, và mực sấy có một thể tích đáng kể và vì thế hơi nổi lên trên bề mặt,

hơi dễ vỡ sau khi khô nếu được in lên vật liệu mềm dẻo. Và như nhế, chúng thường

được sử dụng trên các máy in phẳng khổ lớn, loại máy in trực tiếp lên vật liệu cứng như

plastic, gỗ hay tấm nhôm. Tuy nhiên, chúng ngày càng được sử dụng nhiều trên các loại

máy in hybrid để in vật liệu vinyl và các vật liệu dẻo khác mà thường được in với mực

solvent.

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020

9

 Mực Latex – mực gốc nhựa

Mực Latex hay nhựa là một công nghệ hoàn toàn mới. Mực gốc nhựa là hỗn hợp

nước với thành phần polymer được kết dính lên bề mặt vật liệu nhờ nhiệt, không cần

phải hệ thống lọc khí hay giải phóng solvent. Mực gốc cao su không mùi, nó phù hợp

với một loạt các ứng dụng trong nhà mà các máy in dùng mực solvent không thể thực

hiện được. Sản phẩm in có thể tồn tại ngoài trời khoảng 3 năm mà không cần phủ bảo

vệ. Một ưu thế khác vượt trội hơn solvent là bản in khô nhanh có thể sử dụng ngay mà

không cần phải có thời gian để mực khô và dính hoàn toàn trong vài giờ.

 Mực Dye Sublimation (chuyển nhiệt)

Có hai loại mực in chuyển nhiệt hiện đang có trên thị trường. Loại phổ biến nhất

là mực in chuyển nhiệt gốc nước được sử dụng cho cả máy in để bàn và máy in khổ

rộng. Một loại khác là mực in chuyển nhiệt gốc dầu có thể được sử dụng trong các máy

in khổ rộng XAAR, Spectra và Konica. Mực chuyển nhiệt không dùng cho các máy in

phun, mà được sử dụng cho loại máy in có công nghệ xử lý hoàn toàn khác biệt.

Hình 1: Mực Dye Sublimation (chuyển nhiệt)

 Mực dạng bột

Mực dạng bột dùng cho máy in laser; loại mực này được làm bằng cách liên kết

một chất màu với một polymer để tạo thành một loại bột nhuyễn có tính chất điện học

đặc biệt.

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020

10

Hình 4: Mực dạng bột

Bên trong máy in, một tia laser “vẽ” hình ảnh cần in lên một tang trống (drum),

nạp tang này với một điện tích tĩnh điện. Tang trống sẽ quay lên hộp đựng mực bột, hút

bột mực mà sau đó được chuyển lên giấy và làm chảy ngay chỗ cần in.

Mực dạng bột ưu việt về độ bền và chất lượng, nhất là cho các ứng dụng như in

văn bản và bản vẽ nét đơn. Khi đã được in lên giấy, mực bột không bị phai và khó tróc.

Tuy nhiên, loại mực này không tốt để in ảnh, trong khi máy in phun có thể in độ phân

giải cao và do đó cho ra hình ảnh tốt hơn.

 Mực than (mực dạng đặc)

Là loại mực đặc biệt đóng ở dạng thể rắn giống như sáp. Bên trong máy in, mực

được làm chảy và được phun lên một ống lăn mực có tra dầu bằng công nghệ tương tự

trong các máy in offset.

Hình 5: Mực than

Lợi điểm chính của công nghệ mực in dạng đặc là in nhanh, có độ tin cậy và thân

thiện với môi trường, mực in không độc và an toàn để sử dụng. Tuy nhiên, chi phí đầu

tư ban đầu thường cao hơn so với chi phí đầu tư cho máy in laser.

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020

11

Dù chất lượng ảnh không tốt bằng so với in phun, mực dạng đặc có thể được

dùng để in đồ họa màu độ phân giải cao và thường được dùng trong văn phòng do chi

phí bảo trì thấp.

 Đặc trưng của nước thải mực in

Nước thải từ quá trình sản xuất mực in không nhiều, chỉ phát sinh từ quá trình in

ấn do rò rỉ mực dư hay từ công đoạn vệ sinh thiết bị máy móc. Ngoài ra nước thải còn

phát sinh từ quá trình vệ sinh xưởng khi mực in bị tràn đổ. Tuy nhiên, nồng độ các chất

gây ô nhiễm rất cao với các chất ô nhiễm chính là acrylic resin dạng nhũ trương hòa tan

trong nước và bột màu. Đây là một trong những loại nước thải công nghiệp rất khó phân

hủy sinh học. Khi trực tiếp thải vào nguồn tiếp nhận không qua xử lý, chất hữu cơ có

trong nước thải sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng

oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ.

Độ màu của nước thải cao, dao động từ 1200 - 2000 làm hạn chế độ sâu tầng

nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong

rêu… Đồng thời, gây tác hại về mặt cảm quan, gây tác động xấu tới chất lượng nước,

ảnh hưởng tới hệ thuỷ sinh, nghề nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và cấp nước. Đây là chỉ

thị ô nhiễm môi trường rất dễ nhận biết và có tác động mạnh đến môi trường tự nhiên

giống như nước thải từ công nghiệp dệt nhuộm [5]. Nước thải ngành sản xuất mực in có

các thành phần ô nhiễm đặc trưng như dung môi hữu cơ, độ màu, chất rắn lơ lửng.

Thành phần các chất ô nhiễm thường dao động trong các khoảng giá trị được thể

hiện trong bảng 1.

Bảng 1: Thành phần và tính chất nước thải mực in

STT Thông số Đơn vị Giá trị đầu

vào

QCVN

40:2011/BTNMT

Cột A Cột B

1 pH - 7 – 8 6 – 9 5,5 – 9

2 BOD5 mg/l 500 – 700 30 50

3 COD mg/l 450 – 2000 75 150

4 TSS mg/l 100 – 300 50 100

5 Tổng Nitơ mg/l 30 – 100 20 40

6 Tổng Photpho mg/l 5 – 10 4 6

7 Độ màu NTU 1200–2000 5 10

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020

12

STT Thông số Đơn vị Giá trị đầu

vào

QCVN

40:2011/BTNMT

Cột A Cột B

8 Coliform MPN/100ml 100 3.000 5.000

(Theo: http://hoabinhxanh.vn/cong-nghe-xu-ly-nuoc-thai-muc/)

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp chuyên gia

Dựa vào các nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước về ứng dụng quá

trính oxi hóa bậc cao Fenton trong xử lý nước thải có thành phần hữu cơ cao, cơ sở khoa

học được hình thành và phát triển để thực hiện các nghiên cứu ứng dụng tại Đại học

công nghiệp được thực hiện. Trong đó bao gồm:

- Đào Thị Hiền, Viện Khoa học và Công nghệ môi trường, Đại học Bách Khoa

Hà Nội, 2012, Nghiên cứu xử lý nước thải ngành in bằng phương pháp keo tụ.

- Nguyễn Văn Phước, Võ Chí Cường, Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí

Minh, 2006. Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý COD khó phân hủy sinh học trong

nước rác bằng phương pháp Fenton.

- J Roussy et al, 2005. Tác giả ttiến hành nghiên cứu xử lý nước thải mực in phát

sinh từ quá trình sản xuất bao bì bằng quá trình keo tụ sử dụng các polymer sinh học

(chitosan và tannin).

- Ronald Albert , 2010. Phương pháp Fenton kết hợp quá trình keo tụ để xử lý

nước thải mực in của công ty in đặt tại Kuantan, Malaysia.

- J Roussy et al, 2014. Tác giả đã nghiên cứu xử lý nước thải mực in từ quá trình

in offset của công ty PT Kalam Mulia, Indonesia bằng quá trình keo tụ sử dụng các hạt

nano chitosan.

- He Shi-long, Wang Li-ping, Zhang Jie, Hou Mei-feng; The 6th International

Conference on Mining Science & Technology, 2013. Fenton pre-treatment of wastewater

containing nitrobenzene using ORP for indicating the endpoint of reaction.

- Roland Albert, 2010. Treatment Of Industrial Wastewater By Fenton Process

Combine With Coagulation.

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020

13

3.2. Phương pháp thực nghiệm

Xác định các chỉ số vận hành tối ưu như liều lượng H2O2, Fe2+, pH…có ý nghĩa rất quan

trọng về mặt hiệu quả xử lý và hiệu quả vận hành hệ thống xử lý nước thải bằng phương

pháp hóa học, đặc biệt đối với quá trình oxi hóa bậc cao Fenton [10,11].

Căn cứ theo điều kiện phản ứng như các phương trình (1) đến (6) như trên và theo nền

tảng hầu hết các kết quả của các nghiên cứu khoa học được công bố [12, 13, 14, 15], tác

giả tiến hành bố trí các thí nghiệm phù hợp với nguồn nước thải mực in. Bố trí thí

nghiệm, nghiên cứu được thể hiện cụ thể các bước sau:

3.2.1. Xác định các chỉ số vận hành tối ưu xử lý nước thải mực in bằng phương

pháp Fenton

Hình 6. Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu xác định

bộ chỉ số tối ưu xử lý nước thải bằng Fenton

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!