Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu thiết kế mô hình công nghệ oxi hóa bậc cao Fenton - hấp thụ xử lý nước thải mực in nhà xuất bản Đại học Công nghiệp phục vụ giảng dạy môn thực hành xử lý nước thải :Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học Cấp Trường
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG – Tháng 11/2020
1
BỘ CÔNG THƯƠNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌCCẤP TRƯỜNG
Tên đề tài: Nghiên cứu thiết kế mô hình công nghệ Oxi hóa bậc cao Fenton–
Hấp phụ xử lý nước thải mực in Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp phục vụ
giảng dạy Môn thực hành xử lý nước thải
Mã số đề tài: 171.4021
Chủ nhiệm đề tài: Vũ Đình Khang
Đơn vị thực hiện: Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý môi trường
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11/2020
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020
2
LỜI CẢM ƠN
Đề tài cấp cơ sở “Nghiên cứu thiết kế mô hình công nghệ Oxi hóa bậc cao
Fenton– Hấp phụ xử lý nước thải mực in Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp phục vụ
giảng dạy Môn thực hành xử lý nước thải” được thực hiện dưới sự hỗ trợ kinh phí từ
trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám Hiệu,
Ban lãnh đạo Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi trường, Phòng Quản lý Khoa
học và hợp tác Quốc tế đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020
3
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
I. Thông tin tổng quát
1.1. Tên đề tài:
Nghiên cứu thiết kế mô hình công nghệ Oxi hóa bậc cao Fenton– Hấp phụ xử lý
nước thải mực in Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp phục vụ giảng dạy Môn thực hành
xử lý nước thải
1.2. Mã số: 171.4021
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT
Họ và tên
(học hàm, học vị)
Đơn vị công tác Vai trò thực hiện đề tài
1 ThS. Vũ Đình Khang Viện KHCN&QLMT Chủ nhiệm đề tài
2 ThS. Bùi Thị Ngọc Phương Viện KHCN&QLMT Tham gia
3 Sinh viên 1 Viện KHCN&QLMT Tham gia (sinh viên)
4 Sinh viên 2 Viện KHCN&QLMT Tham gia (sinh viên)
1.4. Đơn vị chủ trì:
1.5. Thời gian thực hiện:
1.5.1. Theo hợp đồng: từ tháng 03 năm 2017 đến tháng 03 năm 2018
1.5.2. Gia hạn (nếu có): đến tháng 03 năm 2019
1.5.3. Thực hiện thực tế: từ tháng 03 năm 2017 đến tháng 03 năm 2019
1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có):
(Về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu và tổ chức thực hiện; Nguyên
nhân; Ý kiến của Cơ quan quản lý)
1.7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 50 triệu đồng.
II. Kết quả nghiên cứu
1. Đặt vấn đề
Nước thải mực in chứa đa dạng thành phần chất ô nhiễm bao gồm cả chất hữu cơ
có tính bền cao hoặc các chất vô cơ tạo màu. Các chất này được gọi là pigment hữu cơ
hoặc vô cơ khó có thể xử lý bằng phương pháp sinh học truyền thống [1, 2, 3, 4]. Phương
pháp oxi hoá bậc cao Fenton đồng thể là phương pháp hoá học có khả năng xử lý hiệu
quả các nguồn thải có đặc tính bền như trên. Tuy nhiên các phương pháp hoá học ứng
dụng trong xử lý nước thải luôn gây ra sự tốn kém đáng kể chi phí vận hành do phải sử
dụng nhiều hoá chất và tốn năng lượng vận hành.
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020
4
Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải mực in tại xưởng in trường Đại học Công
nghiệp với mục đích thiết kế được mô hình với giải pháp thiết kế giúp hoà trộn tối đa
tạo điều kiện tiếp xúc các hoá chất với nhau nhằm thức đẩy các quá trình phản ứng xảy
ra hoàn toàn và tiết kiệm. Ngoài ra các giải pháp thiết kế tập trung nghiên cứu ứng dụng
năng lượng thuỷ lực để hoà trộn hoá chất nhằm giảm tối đa nguồn năng lượng điện sử
dụng cho các thiết bị khuấy trộn.
Nghiên cứu thành công mô hình làm cơ sở tư vấn giải pháp quy trình công nghệ
xử lý nước thải tại xưởng in Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp trong tương lai. Khả
năng xử lý nguồn nước thải từ các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu trong trường đại
học có nghĩa rất lớn trong từng bước hạn chế tối đa các nguồn thải ô nhiễm vào môi
trường. Đây cũng là chính sách chung và là tiêu chí cần thiết đánh giá về chất lượng
hoạt động của trường học.
Hiện nay, mức độ đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động giảng dạy và phục vụ
giảng dạy tại Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh ngày càng được chú trọng và phát
triển. Các mô hình phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các phòng thực hành
ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, các mô hình thực hành xử lý nuớc thải
luôn trong tình trạng được sử dụng quá tải trong những thời điểm cao điểm giảng dạy.
Mật độ sử dụng cao, chất lượng của mô hình thực hành xử lý nước thải là hai yếu tố gây
ra những trở ngại chính ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng đào tạo.
Nghiên cứu thiết kế thành công mô hình oxi hoá bậc cao Fenton- Hấp phụ không
những có thể xác định được giải pháp xử lý nước thải từ xưởng in hiệu quả mà quan
trọng nhất nó còn được ứng dụng vào giảng dạy môn thực hành tại Viện Khoa học Công
nghệ và quản lý môi trường. Mô hình được nghiên cứu, thiết kế và ứng dụng hiệu quả
là sản phẩm có sự tương tác nghiên cứu giữa thành viên Viện Khoa học công nghệ và
Quản lý môi trường và sự hỗ trợ tư vấn cơ khí từ Khoa Cơ khí. Liên kết đào tạo và
nghiên cứu khoa học giữa các đơn vị là xu hướng hợp tác luôn được khuyến khích nhằm
nâng cao tính lên kết và thoả mãn tính hỗ trợ trong chiến lược phát triển chất lượng đào
tạo.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu thiết kế mô hình Oxi hoá bậc cao Fenton- Hấp phụ xử lý nước thải
mực in tại xưởng in trường Đại học Công nghiệp TP.HCM; ứng dụng mô hình công
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020
5
nghệ phục vụ giảng dạy môn Thực hành xử lý nước thải tại Viện Khoa học Công nghệ
và Quản lý Môi trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được các chỉ số vận hành mô hình đạt hiệu quả xử lý nước thải mực in
tối ưu; ứng dụng vào thiết kế mô hình ứng dụng;
- Thiết kế lắp đặt mô hình công nghệ Oxi hoá bậc cao Fenton- Hấp phụ xử lý
nước thải mực in (nguồn nước thải từ xưởng in trường Đại học Công nghiệp
TP.HCM), công suất thiết kế Q = 10 lít/h. Mô hình có khả năng tích hợp với các
mô hình Thực hành xử lý nước thải khác và ứng dụng vào dạy thực hành xử lý
nước thải ngành Công nghệ kỹ thuật môi trường;
3. Tổng quan về mực in và nước thải mực in
3.1. Thành phần, tính chất và phân loại mực in
Mực in là một hệ phân tán gồm pigment (chất phân tán) đóng vai trò tạo màu cho
mực in và các chất dầu liên kết (môi trường phân tán) giữ cho mực in có những đặc tính
in cần thiết. Ngoài ra trong mực in còn có những chất phụ gia điều chỉnh những tính
chất khác cho mực in như độ nhớt, tốc độ khô.
Thành phần mực in
Chất tạo màu (Pigment): Tạo màu sắc cho mực in.Pigment là những chất màu
có kích thước rất nhỏ, không tan trong nước và dung môi thông thường. Pigment thuờng
được sử dụng làm chất tạo màu chính cho mực in, gồm 2 loại chính là pigment vô cơ &
pigment hữu cơ. Ngoài ra, muội than cũng được dùng để chế tạo mực in màu đen.
Hình 1: Chất tạo màu Pigment
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020
6
Các nhóm pigment phổ biến hiện nay:
Pigment hữu cơ: Các chất màu hữu cơ có thể được phân chia theo cấu trúc hóa
học của các hợp chất axit azo, sắc tố phthalocyanin, anthraquinone, họ Indigo,
quinacridone, hai sắc tố oxazine, metan và các sắc tố thơm polycyclic khác ...
Pigment vô cơ: Đó là các muối, oxit kim loại trắng hoặc có màu, hoặc có thể là
bột kim loại không tan trong nước, bền sáng, bền nhiệt hơn các pigment hữu cơ,
có độ đậm không cao và độ phân tán thấp. Nói đến pigment vô cơ phải kể đến
các loại pigment trắng phổ biến như Al(OH)3, TiO2, ZnO với độ phân tán cao, có
tính bền sáng bền với acid, kiềm, bột trắng mịn và có độ phủ tốt hay pigment vô
cơ nhân tạo Xanh Milori có độ phủ cao nhưng gây độc.
Chất kết dính: Liên kết các thành phần trong mực và giúp mực được bám chắc
vào bề mặt được in.
Được sử dụng chủ yếu làm chất kết dính, dầu liên kết là các dung dịch được tạo
thành từ nhựa hòa tan trong dầu hoặc các dung môi hữu cơ. Dầu liên kết là chất pha lỏng
của mực in, tạo cho mực in có các tính chất mong muốn như chảy, kết dính...Việc tạo
ra các loại mực in khác nhau phụ thuộc vào thành phần của dầu liên kết chứ không phải
thành phần chất tạo màu. Thành phần cấu tạo gồm hỗn hợp dầu và nhựa. Ngoài ra còn
có nhựa liên kết là thể dung dịch polymer thích hợp cho từng loại vật liệu cần in, được
tạo thành từ các loại nhựa thiên nhiên, nhựa tổng hợp…
Vai trò:
Là môi trường phân tán bột màu, phụ gia.
Tạo lực bám dính với vật liệu in.
Tạo độ bóng, kháng nhiệt, kháng hóa chất, bền nước…
Một số nhựa thông dụng: acrylics, cellulose dẫn xuất, poly vinyl chloryl…
Dung môi: Tạo dòng chảy và giúp mực truyền lên bề mặt vật liệu in. Dung môi
hòa tan nhựa rắn tạo thành một thể đồng nhất. Làm loãng hệ mực in. Tăng khả
năng phân tán bột màu. Đồng thời điều chỉnh độ nhớt thích hợp khi in.
Phụ gia: Cải thiện các tính chất vật lý cần thiết cho mực in để phù hợp cho các
trường hợp khác nhau. Một số phụ gia thường dùng trong mực in: chất làm khô,
chất kháng oxi hóa, chất chống dinh lưng, chất phá bọt, chất làm đặc, chất hóa
dẻo, chất ổn định, chất kháng trượt, phụ gia thấm ướt, chất kháng tĩnh điện, chất
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020
7
phân tán và ổn định, chất hoạt động bề mặt, chất bảo quản. Tuy nhiên, lượng phụ
gia cho vào phải theo tỉ lệ thích hợp để tránh ảnh hưởng đến chất lượng mực in.
Tính chất mực in Tính chất quang học: màu, độ sáng, độ bão hòa (độ sạch), tính trong suốt hay nửa
trong hoặc tính phủ (Các tính chất này sẽ quyết định việc sử dụng trong hệ mực
chồng màu chuẩn CMYK, in nền, hay các màu pha), độ bóng… Các tính chất in: độ nhớt (tính cản sự chảy khi bị các lực tác dụng), độ dính (tổng
hợp các tính chất kết dính nội và ngoại), tính chất về cấu trúc (sự ổn định của hệ
mực). Sự kết dính của lớp mực trên bề mặt vật liệu in Độ bền màng mực sau khi khô: bền với các lực ma sát, bền màu dưới tác dụng
của ánh sáng, bền dưới tác dụng của nước và các dung môi hữu cơ, bền nhiệt….
Phân loại mực
Mực in thông thường gồm có các loại sau: mực ruy băng (ribbon), mực nước
(Aqueous), mực gốc dầu, mực sấy, mực gốc nhựa, mực Dye sublimation, mực bột và
mực than.
Mực ruy băng (ribbon)
Là loại mực in cơ học lâu đời nhất, khi mà máy đánh chữ còn thông dụng. Đó là
là một loại film mực được cuộn tròn theo dạng ruy băng, chuyên dùng cho máy in tem
nhãn mã vạch. Ribbon ngày nay thường chỉ giới hạn cho các ứng dụng đặc biệt. Tuy
nhiên, các loại ribbon khác như ribbon in nhiệt có thể in ra chất rất cao và có thể thường
in các chất màu đặc biệt, như lá kim loại, mà loại này khó có thể thay thế bằng các công
nghệ khác.
Hình 2: Mực ruy băng
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020
8
Aqueous inks – mực nước
Aqueous là loại chất lỏng giúp mang các hạt màu, Aqueous có thể
hiểu đơn giản là nước. Mực gốc nước được phân thành 2 loại: nhuộm (dye) và pigment,
thường được hiểu là Dye và UV.
Ưu điểm: màu sắc rực rỡ, kích thước hạt mực nhỏ, hình ảnh chất lượng cao.
Nhược điểm: không có khả năng chống nước, nhạt dần dưới ánh sáng mặt trời.
Chính vì ưu và nhược điểm của loại mực này mà nó chủ yếu được ứng dụng trong
các băng rôn, quảng cáo ngắn hạn với yêu cầu màu sắc và chất lượng hình ảnh cao.
Mực Solvent – mực gốc dầu
Mực solvent nói chung là mực pigment. Chúng thường chứa hạt pigment hơn là
thuốc nhuộm dye, nhưng không giống như mực gốc nước khi chất mang là nước – đối
với mực solvent nó là một loại hợp chất hữu cơ (VOC) – gốc dầu.
Ưu điểm chính của mực solvent là chúng tương đối rẻ và cho phép in trên các vật
chất dẻo không phủ vinyl, loại thường được dùng tạo ra các hình ảnh dán trên xe, bảng
quảng cáo, băng rôn và decan dính. Khác với mực gốc nước, sản phẩm in dùng mực gốc
solvent có đặc tính hoàn toàn chống nước và an toàn dưới ánh mặt trời mà không cần
phải có lớp phủ đặc biệt nào hết. Mực solvent cho màu sắc rất rực rỡ, mặc dù có thể
không bằng mực dye gốc nước. Tuy nhiên, nhược điểmcủa nó là cần một hệ thống thông
khí tại khu vực in ấn để tránh hơi hóa chất độc hại bay hơi.
Mực sấy UV
Các sản phẩm được in bằng mực sấy UV sau khi in, mực in được sấy khô bằng
cách phơi dưới ánh sáng UV cường độ mạnh.
Ưu điểm lớn nhất của mực sấy UV là chúng “khô” ngay khi được xử lý sấy,
chúng có thể được ứng dụng rộng trên các vật liệu không phủ, và chúng cho chất lượng
hình ảnh rất cao.
Tuy nhiên, chúng còn quá đắt, yêu cầu phải có mô đun xử lý sấy mực đắc tiền
lắp trên máy in, và mực sấy có một thể tích đáng kể và vì thế hơi nổi lên trên bề mặt,
hơi dễ vỡ sau khi khô nếu được in lên vật liệu mềm dẻo. Và như nhế, chúng thường
được sử dụng trên các máy in phẳng khổ lớn, loại máy in trực tiếp lên vật liệu cứng như
plastic, gỗ hay tấm nhôm. Tuy nhiên, chúng ngày càng được sử dụng nhiều trên các loại
máy in hybrid để in vật liệu vinyl và các vật liệu dẻo khác mà thường được in với mực
solvent.
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020
9
Mực Latex – mực gốc nhựa
Mực Latex hay nhựa là một công nghệ hoàn toàn mới. Mực gốc nhựa là hỗn hợp
nước với thành phần polymer được kết dính lên bề mặt vật liệu nhờ nhiệt, không cần
phải hệ thống lọc khí hay giải phóng solvent. Mực gốc cao su không mùi, nó phù hợp
với một loạt các ứng dụng trong nhà mà các máy in dùng mực solvent không thể thực
hiện được. Sản phẩm in có thể tồn tại ngoài trời khoảng 3 năm mà không cần phủ bảo
vệ. Một ưu thế khác vượt trội hơn solvent là bản in khô nhanh có thể sử dụng ngay mà
không cần phải có thời gian để mực khô và dính hoàn toàn trong vài giờ.
Mực Dye Sublimation (chuyển nhiệt)
Có hai loại mực in chuyển nhiệt hiện đang có trên thị trường. Loại phổ biến nhất
là mực in chuyển nhiệt gốc nước được sử dụng cho cả máy in để bàn và máy in khổ
rộng. Một loại khác là mực in chuyển nhiệt gốc dầu có thể được sử dụng trong các máy
in khổ rộng XAAR, Spectra và Konica. Mực chuyển nhiệt không dùng cho các máy in
phun, mà được sử dụng cho loại máy in có công nghệ xử lý hoàn toàn khác biệt.
Hình 1: Mực Dye Sublimation (chuyển nhiệt)
Mực dạng bột
Mực dạng bột dùng cho máy in laser; loại mực này được làm bằng cách liên kết
một chất màu với một polymer để tạo thành một loại bột nhuyễn có tính chất điện học
đặc biệt.
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020
10
Hình 4: Mực dạng bột
Bên trong máy in, một tia laser “vẽ” hình ảnh cần in lên một tang trống (drum),
nạp tang này với một điện tích tĩnh điện. Tang trống sẽ quay lên hộp đựng mực bột, hút
bột mực mà sau đó được chuyển lên giấy và làm chảy ngay chỗ cần in.
Mực dạng bột ưu việt về độ bền và chất lượng, nhất là cho các ứng dụng như in
văn bản và bản vẽ nét đơn. Khi đã được in lên giấy, mực bột không bị phai và khó tróc.
Tuy nhiên, loại mực này không tốt để in ảnh, trong khi máy in phun có thể in độ phân
giải cao và do đó cho ra hình ảnh tốt hơn.
Mực than (mực dạng đặc)
Là loại mực đặc biệt đóng ở dạng thể rắn giống như sáp. Bên trong máy in, mực
được làm chảy và được phun lên một ống lăn mực có tra dầu bằng công nghệ tương tự
trong các máy in offset.
Hình 5: Mực than
Lợi điểm chính của công nghệ mực in dạng đặc là in nhanh, có độ tin cậy và thân
thiện với môi trường, mực in không độc và an toàn để sử dụng. Tuy nhiên, chi phí đầu
tư ban đầu thường cao hơn so với chi phí đầu tư cho máy in laser.
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020
11
Dù chất lượng ảnh không tốt bằng so với in phun, mực dạng đặc có thể được
dùng để in đồ họa màu độ phân giải cao và thường được dùng trong văn phòng do chi
phí bảo trì thấp.
Đặc trưng của nước thải mực in
Nước thải từ quá trình sản xuất mực in không nhiều, chỉ phát sinh từ quá trình in
ấn do rò rỉ mực dư hay từ công đoạn vệ sinh thiết bị máy móc. Ngoài ra nước thải còn
phát sinh từ quá trình vệ sinh xưởng khi mực in bị tràn đổ. Tuy nhiên, nồng độ các chất
gây ô nhiễm rất cao với các chất ô nhiễm chính là acrylic resin dạng nhũ trương hòa tan
trong nước và bột màu. Đây là một trong những loại nước thải công nghiệp rất khó phân
hủy sinh học. Khi trực tiếp thải vào nguồn tiếp nhận không qua xử lý, chất hữu cơ có
trong nước thải sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng
oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ.
Độ màu của nước thải cao, dao động từ 1200 - 2000 làm hạn chế độ sâu tầng
nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong
rêu… Đồng thời, gây tác hại về mặt cảm quan, gây tác động xấu tới chất lượng nước,
ảnh hưởng tới hệ thuỷ sinh, nghề nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và cấp nước. Đây là chỉ
thị ô nhiễm môi trường rất dễ nhận biết và có tác động mạnh đến môi trường tự nhiên
giống như nước thải từ công nghiệp dệt nhuộm [5]. Nước thải ngành sản xuất mực in có
các thành phần ô nhiễm đặc trưng như dung môi hữu cơ, độ màu, chất rắn lơ lửng.
Thành phần các chất ô nhiễm thường dao động trong các khoảng giá trị được thể
hiện trong bảng 1.
Bảng 1: Thành phần và tính chất nước thải mực in
STT Thông số Đơn vị Giá trị đầu
vào
QCVN
40:2011/BTNMT
Cột A Cột B
1 pH - 7 – 8 6 – 9 5,5 – 9
2 BOD5 mg/l 500 – 700 30 50
3 COD mg/l 450 – 2000 75 150
4 TSS mg/l 100 – 300 50 100
5 Tổng Nitơ mg/l 30 – 100 20 40
6 Tổng Photpho mg/l 5 – 10 4 6
7 Độ màu NTU 1200–2000 5 10
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020
12
STT Thông số Đơn vị Giá trị đầu
vào
QCVN
40:2011/BTNMT
Cột A Cột B
8 Coliform MPN/100ml 100 3.000 5.000
(Theo: http://hoabinhxanh.vn/cong-nghe-xu-ly-nuoc-thai-muc/)
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp chuyên gia
Dựa vào các nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước về ứng dụng quá
trính oxi hóa bậc cao Fenton trong xử lý nước thải có thành phần hữu cơ cao, cơ sở khoa
học được hình thành và phát triển để thực hiện các nghiên cứu ứng dụng tại Đại học
công nghiệp được thực hiện. Trong đó bao gồm:
- Đào Thị Hiền, Viện Khoa học và Công nghệ môi trường, Đại học Bách Khoa
Hà Nội, 2012, Nghiên cứu xử lý nước thải ngành in bằng phương pháp keo tụ.
- Nguyễn Văn Phước, Võ Chí Cường, Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí
Minh, 2006. Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý COD khó phân hủy sinh học trong
nước rác bằng phương pháp Fenton.
- J Roussy et al, 2005. Tác giả ttiến hành nghiên cứu xử lý nước thải mực in phát
sinh từ quá trình sản xuất bao bì bằng quá trình keo tụ sử dụng các polymer sinh học
(chitosan và tannin).
- Ronald Albert , 2010. Phương pháp Fenton kết hợp quá trình keo tụ để xử lý
nước thải mực in của công ty in đặt tại Kuantan, Malaysia.
- J Roussy et al, 2014. Tác giả đã nghiên cứu xử lý nước thải mực in từ quá trình
in offset của công ty PT Kalam Mulia, Indonesia bằng quá trình keo tụ sử dụng các hạt
nano chitosan.
- He Shi-long, Wang Li-ping, Zhang Jie, Hou Mei-feng; The 6th International
Conference on Mining Science & Technology, 2013. Fenton pre-treatment of wastewater
containing nitrobenzene using ORP for indicating the endpoint of reaction.
- Roland Albert, 2010. Treatment Of Industrial Wastewater By Fenton Process
Combine With Coagulation.
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG – Tháng11/2020
13
3.2. Phương pháp thực nghiệm
Xác định các chỉ số vận hành tối ưu như liều lượng H2O2, Fe2+, pH…có ý nghĩa rất quan
trọng về mặt hiệu quả xử lý và hiệu quả vận hành hệ thống xử lý nước thải bằng phương
pháp hóa học, đặc biệt đối với quá trình oxi hóa bậc cao Fenton [10,11].
Căn cứ theo điều kiện phản ứng như các phương trình (1) đến (6) như trên và theo nền
tảng hầu hết các kết quả của các nghiên cứu khoa học được công bố [12, 13, 14, 15], tác
giả tiến hành bố trí các thí nghiệm phù hợp với nguồn nước thải mực in. Bố trí thí
nghiệm, nghiên cứu được thể hiện cụ thể các bước sau:
3.2.1. Xác định các chỉ số vận hành tối ưu xử lý nước thải mực in bằng phương
pháp Fenton
Hình 6. Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu xác định
bộ chỉ số tối ưu xử lý nước thải bằng Fenton