Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu thiết kế chế tại và thử nghiệm hệ thống kiểm soát tự động ô nhiễm nước thải từ các khu công nghiệp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Bé c«ng th−¬ng
viÖn nghiªn cøu ®iÖn tö, tù ®éng, tin häc hãa
B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp bé n¨m 2007
nghiªn cøu thiÕt kÕ, chÕ t¹o vµ thö nghiÖm
hÖ thèng kiÓm so¸t tù ®éng « nhiÔm n−íc th¶i
tõ c¸c khu c«ng nghiÖp
Chñ nhiÖm ®Ò tµi: Ths . trÞnh h¶i th¸i
6934
04/8/2008
hµ néi - 2007
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NC ĐIỆN TỬ, TIN HỌC, TỰ ĐỘNG HÓA
ó ñ ò & ô ó ñ
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NĂM 2007
Tên nhiệm vụ:
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG Ô NHIỄM NƯỚC THẢI TỪ CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP
(Mã số: 38.07/HĐMT-KHCN.)
Chủ nhiệm nhiệm vụ: Trịnh Hải Thái
Đơn vị chủ trì: Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
Các cơ quan phối hợp chính: Công ty CP Bia Thanh Hoá, Hà Nội-Hải Dương,..
Hà Nội – 12/2007
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
STT Họ và tên Đơn vị công tác
1 Trịnh Hải Thái Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
2 Trần Văn Tuấn Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
3 Nguyễn Tuấn Nam Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
4 Tạ Văn Nam Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
5 Đinh Đức Chính Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
6 Phạm Chí Công Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
7 Nguyễn Thị Hương Lan Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
8 Phạm Thùy Dung Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
9 Bùi Đức Thắng Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
10 Phạm Hùng Cường Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
11 Lê Thanh Bình Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
2
MỤC LỤC
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ NHIỆM VỤ .............................................................................4
1. Cơ sở pháp lý/ xuất xứ của nhiệm vụ............................................................................4
2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của nhiệm vụ.....................................................4
2.1. Tính cấp thiết......................................................................................................4
2.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................5
3. Đối tượng thụ hưởng và hiệu quả kinh tế-xã hội của nhiệm vụ......................................5
4. Phương pháp thực hiện................................................................................................5
5. Nội dung/phạm vi nghiên cứu .......................................................................................6
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................7
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước.................................................................7
8. Kết quả khảo sát thực tế và điều tra..............................................................................8
9. Tổng kết các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống..........................................................18
Chương 2 - THIẾT KẾ CHẾ TẠO HỆ THỐNG.....................................................................19
1. Mô hình hệ thống........................................................................................................19
2. Thiết kế chế tạo trạm hiện trường...............................................................................20
2.1. Tổng quan thiết kế chế tạo phần cứng................................................................20
2.2. Thiết kế chế tạo Main Board..............................................................................22
2.3. Thiết kế chế tạo khối mạch xử lý trung tâm........................................................26
2.4. Thiết kế chế tạo khối truyền thông với máy tính .................................................27
2.5. Thiết kế chế tạo bộ lưu trữ tại chỗ .....................................................................27
2.6. Thiết kế chế tạo khối LCD – bàn phím – đèn báo...............................................28
2.7. Thiết kế chế tạo phần mềm trên trạm hiện trường ..............................................30
2.8. Thiết kế chế tạo transmitter pH.........................................................................35
Khối khuếch đại .........................................................................................................37
Khối ADC, DAC và vi xử lý........................................................................................39
Khối chuyển đổi điện áp – dòng điện..........................................................................42
Yêu cầu về phần mềm.................................................................................................43
Thiết kế phần mềm .....................................................................................................43
2.9. Thiết kế chế tạo Transmitter DO (dissolved oxygen)..........................................44
Đầu đo DO ................................................................................................................44
Khối khuếch đại tín hiệu DO ......................................................................................45
Khối AD, DA và vi xử lý .............................................................................................45
Khối chuyển đổi điện áp sang 0/4-20 mA....................................................................46
Khối khuếch đại .........................................................................................................46
Khối ADC, DAC và vi xử lý........................................................................................47
Khối chuyển đổi điện áp – dòng điện..........................................................................50
Yêu cầu về phần mềm.................................................................................................51
Thiết kế phần mềm .....................................................................................................51
2.10. Thiết kế chế tạo Transmitter NO3.......................................................................52
Đầu đo NO3 ...............................................................................................................52
Khối khuếch đại tín hiệu NO3 .....................................................................................53
Khối AD, DA và vi xử lý .............................................................................................53
Khối chuyển đổi điện áp sang 0/4-20 mA....................................................................53
Khối khuếch đại .........................................................................................................53
Khối ADC, DAC và vi xử lý........................................................................................54
Khối chuyển đổi điện áp – dòng điện..........................................................................56
Yêu cầu về phần mềm.................................................................................................57
Thiết kế phần mềm .....................................................................................................57
2.11. Thiết kế chế tạo Transmitter Conductivity (độ dẫn)............................................58
Đầu đo Conductivity ..................................................................................................58
Khối khuếch đại tín hiệu Conductivity ........................................................................59
3
Khối AD, DA và vi xử lý .............................................................................................59
Khối chuyển đổi điện áp sang 0/4-20 mA....................................................................59
Khối khuếch đại .........................................................................................................59
Khối ADC, DAC và vi xử lý........................................................................................60
Khối chuyển đổi điện áp – dòng điện..........................................................................61
Yêu cầu về phần mềm.................................................................................................62
Thiết kế phần mềm .....................................................................................................62
2.12. Thiết kế chế tạo Transmitter Turbidity...............................................................64
3. Xây dựng phần mềm giám sát trung tâm.....................................................................66
3.1. Truyền thông trong hệ thống .............................................................................66
3.2. Phần mềm SCADA ............................................................................................66
Chương 3 - THỬ NGHIỆM..................................................................................................89
1. Thử nghiệm thực tế ....................................................................................................89
KẾT LUẬN .................................................................................................................105
LỜI CÁM ƠN............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................106
1. Tiếng Việt.................................................................................................................106
2. Tiếng Anh.................................................................................................................106
PHỤ LỤC ....................................................................................................................107
4
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ NHIỆM VỤ
1. Cơ sở pháp lý/ xuất xứ của nhiệm vụ
Nhiệm vụ “Nghiên cứu thiết kế chế tạo và thử nghiệm Hệ thống kiểm soát tự động ô nhiễm nước
thải từ các khu công nghiệp” được thực hiện theo:
Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số 38.07/HĐMT-KHCN. giữa Bộ Công
nghiệp, nay là Bộ Công Thương (Bên A) và Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hoá
(Bên B) ký ngày .26 tháng .02. năm 2007.
2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của nhiệm vụ
2.1. Tính cấp thiết
Tại Việt Nam tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải công nghiệp gây ra đang ở
mức báo động. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị
ô nhiễm.
Tình trạng ô nhiễm nước có thể thấy rõ nhất ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tại Hà
Nội, tổng khối lượng nước thải tống ra sông Nhuệ và sông Đáy là hơn 28.500 m3/ngày đêm.
Trong đó, hơn 96 % là nước thải công nghiệp. Theo ghi nhận của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, hiện chỉ có 11 cơ sở xả nước thải ra sông là có xử lý đạt Tiêu chuẩn Việt Nam. Theo
TTXVN, "Chỉ có một nửa trong số 8 khu CN, cụm CN đã được phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường (ĐTM). Nhưng chính các khu CN, cụm CN này cũng không thực hiện
theo báo cáo ĐTM đã được phê duyệt". Các chỉ số BOD, oxy hoà tan, các chất NH4, NO2,
NO3 ở các sông, hồ, mương nội thành đều vượt quá quy định cho phép.
Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có hàng trăm sông ngòi, kênh rạch. Mỗi ngày, hệ
thống kênh rạch và sông Sài Gòn phải gánh trên 1 triệu m3 nước thải sinh hoạt, gần 400.000
m3 nước thải công nghiệp; 4.000 – 5.000 tấn rác thải sinh hoạt và 7 tấn rác y tế chưa qua xử
lý...
Theo thống kê của Uỷ ban nhân dân TP.HCM và Ban Quản lý dự án VIE 1702, hiện nay
trên địa bàn TP có khoảng 800 nhà máy, xí nghiệp lớn và hơn 30.000 cơ sở sản xuất có quy
mô vừa và nhỏ nằm xen lẫn trong các khu dân cư đang gây nên những vấn đề môi trường
nghiêm trọng; trong đó có 260 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nguyên
nhân là do công nghệ sản xuất ở các cơ sở sản xuất hiện đóng trên địa bàn thành phố còn lạc
hậu, trang thiết bị máy móc còn thiếu đồng bộ. Nhưng quan trọng hơn là ý thức bảo vệ môi
trường của các chủ doanh nghiệp còn thấp. Nhiều khu vực các chất thải công nghiệp từ các
nhà máy sản xuất thải ra làm cho các dòng kênh bị ô nhiễm nặng. Nhiều cơ sở sản xuất giấy,
xi măng, chế biến thực phẩm,... còn thiếu biện pháp xử lý nước thải, khí thải nên nguồn nước
và không khí ở đây bị ô nhiễm nặng
Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà ở các thành phố khác cũng có ô nhiễm
nước thải công nghiệp nặng nề. Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến Sông Cầu
thành màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì
xả mỗi ngày hàng ngàn mét khối nước thải của nhà máy hoá chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt…
xuống Sông Hồng làm nước bị nhiễm bẩn đáng kể. Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc
đồng, nhôm, chì, giấy, dệt nhuộm ở Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn
m3/ngày không qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực.
Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống kiểm soát tự động ô nhiễm nước thải từ các khu
công nghiệp là cấp thiết vì hiện nay nước ta chưa có hệ thống kiểm soát tự động ô nhiễm
nước thải công nghiệp trên phạm vi diện rộng. Đo, thu thập và xử lý số liệu phần lớn theo
5
phương pháp thủ công dẫn đến tốn nhiều nhân lực, thời gian, khó kịp thời và phụ thuộc nhiều
vào yếu tố chủ quan của con người (hiện chỉ đáp ứng được khoảng 5% nhu cầu kiểm soát ô
nhiễm nước thải công nghiệp). Trong khi đó hệ thống kiểm soát tự động cho phép giám sát
thường xuyên tình trạng ô nhiễm nước thải từ các khu công nghiệp, phát hiện và cảnh báo kịp
thời cho các cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý ngăn ngừa ô nhiễm.
Mặt khác, các hệ thống nhập ngoại có giá thành rất cao nên ít cơ sở có khả năng đầu tư để tự
giám sát nguồn nước thải của mình. Phát huy nội lực, tự chế tạo hệ thống sẽ tiết kiệm đáng
kể ngoại tệ cho đất nước và hoàn toàn phù hợp chủ chương của Đảng và NN về công nghiệp
hoá ngành môi trường và phát huy nội lực trong NCKH&PTCN.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế chế tạo hệ thống tự động kiểm soát một số thông số về mức độ ô nhiễm trong nước
thải từ các khu công nghiệp, làm cơ sở để đưa vào ứng dụng giúp giải quyết vấn đề quản lý
và bảo vệ môi trường.
3. Đối tượng thụ hưởng và hiệu quả kinh tế-xã hội của nhiệm vụ
Đối tượng thụ hưởng là:
- Các cơ quan quản lý môi trường Việt Nam,
- Các cơ sở sản xuất có phát nước thải ô nhiễm.
Hiệu quả kinh tế - xã hội:
Chủ động thiết kế chế tạo sẽ làm giảm chi phí ứng dụng (bao gồm chi phí thiết bị và chi
phí duy trì hoạt động) sản phẩm khoảng 30% - 50% so với nhập ngoại, góp phần tiết kiệm
ngoại tệ cho đất nước và các doanh nghiệp, đồng thời nâng cao năng lực của đội ngũ làm
KHCN trong nước.
Hệ thống sẽ hỗ trợ có hiệu quả cho các cơ quan quản lý môi trường Việt Nam trong việc
giám sát, ngăn ngừa, xử lý kịp thời ô nhiễm và đốc thúc tuân thủ quy định về bảo vệ môi
trường. Một môi trường trong sạch hơn nhờ sự tuân thủ các qui định sẽ giảm các chi phí cho
dịch vụ chăm sóc sức khỏe và đồng thời giảm những chi phí lâu dài mà xã hội phải bỏ ra để
làm sạch môi trường.
Các điều kiện về môi trường đạt tiêu chuẩn quốc tế là yếu tố quan trọng trong thúc đẩy
xuất khẩu, nhất là các sản phẩm nông , lâm , thuỷ sản.
Góp phần nâng cao ý thức tuân thủ luật pháp về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất,
ý thức giữ gìn và bảo vệ nguồn nước, một tài nguyên không phải là vô hạn của trái đất.
4. Phương pháp thực hiện
Nghiên cứu các kết quả khảo sát điều tra về tình trạng môi trường của một số khu công
nghiệp và khảo sát thực tế. Trên cơ sở đó để phân tích, nêu ra các yêu cầu kỹ thuật và khả
năng áp dụng trong thực tế của hệ thống.
Tham khảo các hệ thống hiện có trên thế giới, kết hợp với kết quả phân tích xu thế phát
triển các công nghệ liên quan để xây dựng mô hình hệ thống mang tính mở với nhiều cấp phù
hợp với việc ứng dụng cho nhiều giai đoạn.
Phân tích thiết kế các chức năng của hệ thống, quy định chức năng của từng thành phần
phần cứng, phần mềm trong hệ thống theo hướng môđun hoá.
6
Thiết kế chế tạo phần cứng trên cơ sở mua sẵn các sensor , chế tạo một số thành phần
trong các trạm hiện trường.
Xây dựng phần mềm quản lý và CSDL trung tâm.
Thử nghiệm và đánh giá kết quả thử nghiệm.
5. Nội dung/phạm vi nghiên cứu
Nội dung 1:Khảo sát hiện trường tại khu công nghiệp.
Chi tiết: Khảo sát hiện trường, thu thập, phân tích các yêu cầu và khả năng áp dụng thực tế
phục vụ thiết kế, chế tạo sản phẩm.
Nội dung 2: Phân tích thiết kế hệ thống tự động kiểm soát ô nhiễm nước thải từ các khu công
nghiệp.
Chi tiết: Thiết kế mô hình hệ thống, quy định các chức năng phần cứng, phần mềm trong hệ
thống. Phần cứng và phần mềm đều được xây dựng theo các chuẩn quốc tế (chuẩn truyền
thông, chuẩn tín hiệu, CSDL, hệ điều hành) cho phép dễ dàng mở rộng, nâng cấp khi cần
thiết (cụ thể xem Nội dung 3, 4).
Nội dung 3: Thiết kế chế tạo trạm hiện trường đo tự động các thông số: pH, DO, Temp.,
Turbidity, Conductivity, NO3.
Chi tiết: Lựa chọn các sensor, vật tư linh kiện và thiết kế chế tạo thành phần phần cứng thực
hiện chuyển đổi tín hiệu và truyền thông. Trạm hiện trường được thiết kế chế tạo để đo các
thông số kể trên trong nước thải sau công đoạn xử lý nước thải tập trung tại các khu CN.
Thông số kỹ thuật phần cứng trạm hiện trường
-06 kênh đo, mỗi kênh đo 01 thông số (pH, Conductivity, DO, T, Turbidity, NO3).
-Nguồn cấp 220VAC, 50Hz hoặc 24VDC.
-Hiển thị LCD hoặc LED
-Bàn phím: 04 phím.
-Giao diện truyền thông RS485 cách ly quang. Hỗ trợ MODBUS
-Chuyển đổi RS232/RS485
-08 DI 24V, 08 DO 24V/ 0.5A.
-04 AI dạng tín hiệu 0/4-20mA hoặc 0-5V.
-02 AO dạng tín hiệu 0-20mA hoặc 0-5V.
-01 còi cảnh báo tại chỗ.
Tính năng phần mềm trong trạm hiện trường
-Hiển thị cuốn
-Cấu hình tần số lấy mẫu, địa chỉ, thời gian
-Đặt ngưỡng cảnh báo
-Hiệu chỉnh thông số đo tại chỗ hoặc từ xa
7
-Điều khiển ON/OFF các đối tượng như bơm/van
-Lưu trữ tại chỗ
-Cảnh báo vượt ngưỡng
-Truyền thông với PC
Nội dung 4: Xây dựng phần mềm giám sát trung tâm
Chi tiết: Thiết kế hệ thống phần mềm và triển khai viết các khối theo chức năng đã quy định.
Lắp đặt chạy thử trong phòng thí nghiệm và hiệu chỉnh
Yêu cầu và chức năng cơ bản của phần mềm giám sát trung tâm
-Hệ điều hành Windows 2000/XP + IE 6.0
-Cơ sở dữ liệu Access/SQL Server/My SQL
-Truyền thông với trạm hiện trường theo chuẩn MODBUS.
-Giám sát, lưu trữ tự động các thông số pH, Conductivity, DO, T, Turbidity, NO3
-Upload các dữ liệu lưu trữ trên trạm hiện trường.
-Giám sát, điều khiển từ xa .
-Khả năng mở rộng: mở rộng quản lý tất cả các thông số theo TCVN 5945:2005 bằng
kết hợp thêm chức năng nhập dữ liệu thủ công từ bàn phím hoặc theo file chuẩn .
-Lập báo cáo, thống kê theo yêu cầu.
Nội dung 5: Thử nghiệm thực tế, hiệu chỉnh và đánh giá.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay trong nước chưa có đơn vị nào chế tạo hệ thống kiểm soát tự động ô nhiễm nước
thải từ các khu công nghiệp được sử dụng trong thực tế. Tuy nhiên một số đơn vị như Viện
Hoá học thuộc Viện KH&CN Việt Nam, Viện Công nghệ môi trường thuộc Viện KH&CN
Việt Nam, Trung tâm Hoá môi trường thuộc ĐH Khoa học tự nhiên-ĐH Quốc gia Hà Nội,
Đại học Bách Khoa Hà Nội và một số đơn vị khác đã nghiên cứu chế tạo được sensor đo một
số thông số trong nước như pH, DO và một số loại ion, tuy nhiên sản phẩm chỉ là các thiết bị
đo tay và kết quả áp dụng trong nước thải còn rất hạn chế về độ bền, độ chính xác.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
Bảo vệ môi trường đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Tại những nước như Hàn Quốc, Nhật, Đức, Hà Lan, Bỉ, Singapore,..
các hệ thống kiểm soát tự động ô nhiễm nước thải đã được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng
rộng rãi. Các hệ thống này có quy mô từ nhỏ đến lớn bao gồm các trạm kiểm soát hiện
trường kết nối bằng mạng truyền thông với một trung tâm giám sát từ xa trên máy tính PC
và hệ thống máy tính tại các cơ quan quản lý. Hệ thống tự động kiểm soát từ xa cho phép đưa
8
ra một bức tranh toàn cảnh ngay tại trung tâm giám sát (thường đặt tại cơ quan quản lý môi
trường) về diễn biến tình trạng ô nhiễm nước mà không cần đến tận hiện trường để đo.
Các trạm kiểm soát hiện trường thường được đặt tại đầu nguồn nước thải trong phạm vi
một khu vực (nhà máy, khu công nghiệp, khu dân cư,...) hoặc rải rác trên một vùng lãnh thổ
rộng lớn. Ví dụ trong Hệ thống kiểm soát ô nhiễm môi trường tại Yokkaichi (Hình 1) có rất
nhiều trạm hiện trường đặt tại nhiều địa điểm trong thành phố thu thập dữ liệu về môi trường
và gửi tới Trung tâm thông tin môi trường thông qua đường kết nối ISDN. Trung tâm này
giám sát hiện trạng môi trường, lưu trữ và xử lý dữ liệu thu được để đưa ra các cảnh báo kịp
thời cho các cơ quan chức năng khi có sự ô nhiễm.
Hình 1 Mô hình Hệ thống kiểm soát ô nhiễm môi trường tại Yokkaichi
Những hãng lớn sản xuất các hệ thống kiểm soát tự động ô nhiễm nước thải có thể kể tới là
HACH, YSI, E+H, ASTi, Global Water, .... Những thông số đo tự động chủ yếu là pH, DO,
T, Conductivity, Salinity, Pb, Cd, Cu, Zn, Mn, NO3, NO2, NH4, NH3. Công nghệ đo dùng
sensor điện hoá hoặc quang học.
8. Kết quả khảo sát thực tế và điều tra
Nhóm thực hiện đã tiến hành khảo sát thực tế tại các khu công nghiệp: Tiên Sơn-Bắc Ninh,
Phố Nối – Hưng Yên, Nomura - Hải Phòng. Kết quả như sau:
Khu công nghiệp Tiên Sơn-Bắc Ninh
Khu CN Tiên Sơn rộng khoảng 350 ha. Tiên Sơn có vị trí rất thuận lợi và có sự "hấp dẫn"
riêng nếu so với các khu công nghiệp (KCN) khác của Việt Nam. KCN này nằm giữa QL1A
cũ và 1A mới, khởi đầu từ vùng Lim quan họ của huyện Tiên Du đến sát thị trấn Từ Sơn
(huyện Từ Sơn).
KCN Tiên Sơn còn nằm gần hệ thống giao thông đường sông gồm: sông Đuống, sông Cầu và
sông Thái Bình. Khoảng cách từ Tiên Sơn đến Hà Nội chỉ có 16 km, đến sân bay Quốc tế
Nội Bài là 20 km (theo QL 18), cảng Hải Phòng 110km và cảng Cái Lân 95 km.
9
Nước thải công nghiệp được thu gom và xử lý tại Trạm xử lý nước thải chung của Khu công
nghiệp (giai đoạn I công suất 4000m3/ngày đêm) bằng phương pháp vi sinh, sau đó được để
lắng tại các hồ điều hoà để lắng đọng thêm bùn và tạp chất có hại. Trạm xử lý nước thải khu
công nghiệp Tiên Sơn có tổng vốn đầu tư 18 tỷ đồng, áp dụng công nghệ sinh học-hoá lý với
hệ thống các thiết bị máy móc tiên tiến nhập từ các nước châu Âu (Hình 2)
Hình 2 Trạm xử lý nước thải tập trung- khu CN Tiên Sơn-Bắc Ninh
Cũng như quy định tại các khu CN khác, theo QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH Về việc ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết tại
Khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh ngày 26/7/2000 nêu rõ “Nước thải sản xuất và nước
thải sinh hoạt phải được xử lý cục bộ tuỳ theo tính chất, mức độ độc hại trước khi thoát vào
hệ thống thoát nước chung của Khu công nghiệp”. Nhóm thực hiện đã khảo sát tại Công ty
Gạch ốp lát Thăng Long-Khu CN Tiên Sơn-Bắc Ninh.Tại đây có trạm xử lý nước thải được
xây dựng từ năm 2003 gồm các công đoạn sau:
˘ Trung hoà
˘ Đông tụ
˘ Lắng
˘ Lọc
˘ Xử lý bùn
Quy trình xử lý được thể hiện trên hình Hình 3:
Hình 3 Các công đoạn xử lý nước thải
10
Nước thải được đưa vào từ các phân xưởng sản xuất. Môi trường nước có tính kiềm nên để
trung hoà người ta thêm acid vào nước nhờ hệ thống bơm định lượng bơm. Cứ sau một
khoảng thời gian thì bơm một lượng nhất định. Máy khuấy 1 hoạt động liên tục. Sau khi
trung hoà nước qua bể đông tụ, tại đây liên tục thêm PAC và khuấy nhằm tăng khả năng lắng
cho các chất bẩn. Hệ thống lắng gồm hai bể chìm. Khâu cuối cùng là bể lọc áp lực. Bùn tạo
ra được đưa sang máy ép và đưa về tái sử dụng. Một phần nước được tuần hoàn quay lại sản
xuất, một phần thải ra ngoài sau một số lần tái sử dụng. Sau đây là một số hình ảnh các công
đoạn:
Hình 4 Khu bể đông tụ và lắng
Hình 5 Khu bể lọc
11
Hình 6 Dây chuyền làm khô bùn
Khu công nghiệp Phố Nối A – Hưng Yên
Nhóm thực hiện đã khảo sát trạm xử lý nước thải tại Nhà máy thép Việt Ý. Các công đoạn xử
lý gồm:
Hệ lọc áp lực gồm 03 tank, tổng thể tích 1130m3. Nước sau lọc áp lực vào bể điều hoà
V=30m3. Từ bể điều hoà nước được 2 bơm chìm bơm vào bể lắng đứng V=27m3. Bùn trong
bể lắng đứng được hút ra sân phơi bùn. Nước chảy tràn từ bể lắng đứng sang bể lắng ngang.
Tại bể lắng ngang vảy cán sẽ được thu bằng hệ thống cầu trục và máy cào cặn
Tại Chương III trong Điều lệ của Khu CN Phố Nối A có quy định rõ một số điều về Bảo vệ
môi trường như sau:
“Điều 51: Công ty Phát triển hạ tầng cung cấp dịch vụ xử lý nước thải cho Doanh nghiệp
trong KCN thông qua hợp đồng kinh tế, trong đó ghi rõ lượng nước thải, thông số hoá lý của
nước thải của Doanh nghiệp trong KCN phù hợp với công suất và khả năng xử lý của nhà
máy xử lý nước thải do Công ty Phát triển hạ tầng vận hành.
Điều 52: Trong trường hợp Công ty Phát triển hạ tầng yêu cầu và được quy định trong hợp
đồng cho thuê lại đất, Doanh nghiệp trong KCN phải xử lý sơ bộ nước thải đạt tiêu chuẩn
quy định trước khi xả vào hệ thống chung của KCN do Công ty Phát triển hạ tầng vận hành.
Công ty Phát triển hạ tầng chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chất lượng nước thải từ các
Doanh nghiệp trong các KCN xả vào hệ thống nước thải chung theo đúng hợp đồng đã ký
kết.
Điều 53: Nước thải trong các KCN trước khi đưa ra ngoài phải đảm bảo đạt độ sạch theo các
tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam. Trường hợp nước thải trong các
KCN chưa được xử lý đúng mức, gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn cho phép thì Công ty
Phát triển hạ tầng phải bồi thường thiệt hại và có biện pháp khắc phục theo quy định của
pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.”
Đúng ra theo quy định thì tại khu công nghiệp phố Nối A, chủ đầu tư là Cty Hoà Phát phải
xây dựng một hệ thống xử lý nước thải công suất 5.000m3 nước thải/ngày đêm. Tuy nhiên
đến tận bây giờ, nước thải vẫn đổ trực tiếp ra các cánh đồng của huyện Mỹ Hào. Lý do của
việc chậm trễ này được đại diện chủ đầu tư khu công nghiệp, công ty Hoà Phát đưa ra là
“Hiện tại lượng nước thải chỉ vào khoảng 2.000m3/ngày do một số nhà máy còn chưa đi vào
hoạt động. Chính vì vậy, xây dựng nhà máy công suất 5.000 m3 là rất lãng phí!?”. Nước thải
từ khu CN đã gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp của nhiều nông
dân quanh vùng.
Ông Nguyễn Đăng Anh, Phó phòng quản lý môi trường sở Tài nguyên - Môi trường Hưng
Yên cho biết: “Sông ở Hưng Yên chủ yếu là các con sông nội đồng. Chính vì thế nước thải ở
các khu công nghiệp chỉ chảy loanh quanh, quá trình phục hồi sau ô nhiễm diễn ra rất lâu.
Thậm chí có thể nói là không khắc phục nổi”.