Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

nghiên cứu ipv6 và các vấn đề chuyển đổi địa chỉ ip giữa ipv4 và ipv6
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Trung tâm phát triển CNTT-ĐHQG TP. Hồ chí minh
Trung tâm đào tạo công nghệ cao Bách Khoa
(a)
(b) Trung tâm phát triển cntt - ĐHQG TP. Hồ
Chí Minh
II. Trung tâm o t o công ngh cao bách khoa đà ạ ệ
Họ và tên học viên:
Nguyễn quốc tuấn
Tạ hoàng anh
Nguyễn thị thuý
Nghiên cứu IPv6 và các vấn đề
chuyển đổi địa chỉ Ip giữa
ipv4 và ipv6
III.
Đồ án kỹ thuật viên tin học
Chuyên ngành : Công nghệ máy tính
IV.
V.
VI.
VII.
VIII.
IX.
X.
XI. H N i, tháng 06 n m 2005 à ộ ă
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Hà Mạnh Đào
1
Trung tâm phát triển CNTT-ĐHQG TP. Hồ chí minh
Trung tâm đào tạo công nghệ cao Bách Khoa
Trung tâm phát triển CNTT- ĐHQG TP. Hồ Chí Minh
Trung tâm đào tạo công nghệ cao Bách Khoa
Họ và tên học viên:
Nguyễn Quốc tuấn
Tạ hoàng anh
Nguyễn thị thuý
Nghiên cứu IPv6 và các vấn đề
chuyển đổi địa chỉ Ip giữa
ipv4 và ipv6
Đồ án kỹ thuật viên tin học
Chuyên ngành : Công nghệ máy tính
Giáo viên hướng dẫn : Th .s Hà mạnh đào
Niên khoá: 2003 - 2005
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Hà Mạnh Đào
2
Trung tâm phát triển CNTT-ĐHQG TP. Hồ chí minh
Trung tâm đào tạo công nghệ cao Bách Khoa
Lời cảm ơn
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo thạc
sỹ Hà Mạnh Đào đã trực tiếp hướng dẫn chúng em xây
dựng và hoàn thành đồ án.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong trung tâm công nghệ cao Bách Khoa HTC đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2005
Học viên
Nguyễn Quốc Tuấn
Tạ Hoàng Anh
Nguyễn Thị Thuý
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Hà Mạnh Đào
3
Trung tâm phát triển CNTT-ĐHQG TP. Hồ chí minh
Trung tâm đào tạo công nghệ cao Bách Khoa
Lời giới thiệu
Phiên bản IPv6 là một phiên bản mới của Internet. Nó được xây dựng trên
cơ sở của giao thức IPv4 nhằm tận dụng các ưu điểm và khắc phục hạn chế
của IPv4. Thay đổi của IPv6 chủ yếu vào những phạm trù sau:
Mở rộng những khả năng định vị.: IPv6 có địa chỉ nguồn và đích dài
128 bít, không gian địa chỉ lớn của IPv6 được thết kế dự phòng đủ lớn cho
phép phân bổ địa chỉ và mạng con từ trục xương sống Internet đến từng
mạng con trong một tổ chức. Tính biến đổi được lộ trình nhiều sắc thái
được cải thiện gần thêm một phạm vi giải quyết tới những địa chỉ nhiều sắc
thái.
Sự đơn giản hoà khuôn dạng đầu mục (Header): Header của IPv6
được thiết kế để giảm chi phí đến mức tối thiểu. Điều này đạt được bằng
cách chuyển các trường không quan trọng và các trường lựa chọn sang các
header mở rộng được đặt phía sau của IPv6 header. Khuôn dạng header
mới của IPv6 tạo ra sự xử lý hiệu quả hơn tại các ruoter.
Tiến bộ hỗ trợ cho những mở rộng và những tuỳ chọn: Thay đổi
trong cách mà những tuỳ chọn đầu mục IP được mã hoá kể cả hiệu quả hơn
đẩy tới ít hơn những giới hạn về khó khăn trên những tuỳ chọn mới trong
tương lai.
Khả năng ghi nhãn luồng: Một khả năng mới được thêm để cho phép
sự ghi nhãn của những gói thuộc về tới giao thông “chảy” đặc biệt cho
người gửi nào những yêu cầu đặc biết điều khiển, như không mặc định chất
lượng của dịch vụ hoặc “ thời gian thực “ dịch vụ.
Những khả năng chứng thự và riêng tư: Những mở rộng để chứng
thực sự toàn vẹn dữ liệu được chỉ rõ cho IPv6.
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Hà Mạnh Đào
4
Trung tâm phát triển CNTT-ĐHQG TP. Hồ chí minh
Trung tâm đào tạo công nghệ cao Bách Khoa
Chương 1
Những hạn chế của IPv4 và đặc điểm của IPv6
1.1 Những hạn chế của IPv4:
- Giao thức tầng mạng trong bộ giao thức TCP/IP hiện tại đang là IPv4
(Internet- working protocol verision 4). IPv4 cung cấp truyền thông hostto-host giữa những hệ thống trên Internet. Mặc dù IPv4 được thiết kế khá
tốt, sự thông đại thông tin đã tiến triển từ lúc khởi đầu IPv4 vào những năm
1970, nhưng IPv4 có những sự thiếu hụt khiến cho nó không đồng bộ cho
sự phát triển nhanh của Internet, gồm những thứ sau:
+ IPv4 có 2 level cấu trúc địa chỉ (netid và hostid) phân nhóm vào 5 lớp (A,
B, C, D và E). Sự sử dụng những ô địa chỉ là không hiệu quả. Ví dụ như
khi cos một tổ chức được cấp cho 1 địa chỉ lớp A, 16 triệu địa chỉ từ ô địa
chỉ được phân phối duy nhất cho tổ chức sử dụng. Nếu 1 tổ chức được cấp
cho 1 địa chỉ lớp C, mặt khác chỉ có 256 địa chỉ được phân phối cho tổ
chức, đây không phải là một số đủ. Cũng vậy, nhiều triệu địa chỉ bị lãng
phí trong nhóm D và E. Phương thức phân địa chỉ này đã dùng hết những ô
địa chỉ của IPv4, và mau chóng sẽ không còn địa chỉ nào còn để cấp cho
bất kỳ một hệ thống mới nào muốn kết nối vào Internet. Mặc dù sách lược
subnet và supernet đã giảm bớt những vấn đề về địa chỉ, nhưng subnet và
suprnet đã làm cho đường truyền trở lên khó khăn hơn.
+ Internet phải thích nghi được với sự chuyển giao audio và video thời gian
thực. Loại chuyển giao này yêu cầu những sách lược trì hoãn ít nhất và sự
đặt trước của tài nguyên không được cung cấp trong thiết kế.
+ Internet phải thích nghi được với sự mã hoá và sự chứng nhận của dữ liệu
cho một số ứng dụng. Không một sự mã hoá và sự chứng nhận nào được
cung cấp trong IPv4.
- Để khắc phục thiếu sót trên IPv6 được biết đến như là IPng (Internet
working Protocol, next generation), được đề xướng và nay là một chuẩn.
1.2 Đặc điểm của IPv6:
- Trong IPv6 giao thức Internet được cải tiến một cách rộng lớn để thích
nghi được sự phát triển không biết trước được của Internet. Định dạng và
độ dài của những địa chỉ IP cũng được thay đổi với những gói định dạng.
Những giao thức liên quan, như ICMP cũng đựơc cải tiến. Những giao thức
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Hà Mạnh Đào
5
Trung tâm phát triển CNTT-ĐHQG TP. Hồ chí minh
Trung tâm đào tạo công nghệ cao Bách Khoa
khác trong tầng mạng như ARP, RARP, IGMP đã hoặc bị xoá hoặc có
trong giao thức ICMPv6. Những giao thức tìm đường như RIP, OSPF cũng
được cải tiến khả năng thích nghi với những thay đổi này. Những chuyên
gia truyền thông dự đoán là IPv6 và những giao thức liên quan với nó sẽ
nhanh chóng thay thế phiên bản IP hiện thời.
Thế hệ mới của IP hay IPv6 có những ưu điểm như sau:
1.2.1 Không gian địa chỉ lớn:
- IPv6 có địa chỉ nguồn và đích dài 128 bít. Mặc dù 128 bít có thể tạo hơn
3,4*1038 tổ hợp, không gian địa chỉ của IPv6 được thiết kế dự phòng đủ
lớn cho phép phân bổ địa chỉ và mạng con từ trục xương sống internet đến
từng mạng con trong một tổ chức. Các địa chỉ hiện đang phân bổ để sử
dụng chỉ chiếm một lượng nhỏ và vẫn còn thừa rất nhiều địa chỉ sẵn sàng
cho sử dụng trong tương lai. Với không gian địa chỉ lớn này, các kỹ thuật
bảo tồn địa chỉ như NAT sẽ không còn cần thiết nữa.
1.2.2 Địa chỉ phân cấp, hạ tầng định tuyến hiệu quả:
- Các địa chỉ toàn cục của Ipv6 được thiết kế để tạo ra một hạ tầng định
tuyến hiệu qủa, phân cấp và có thể tổng quát hoá dựa trên sự phân cấp
thường thấy của các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) trên thực tế. Trên
mạng Internet dựa trên IPv6, các router mạng xương sống (backbone) có số
mục trong bảng định tuyến nhỏ hơn rất nhiều.
1.2.3 Khuôn dạng header đơn giản hoá:
- Header của IPv6 được thiết kế để giảm chi phí đến mức tối thiểu. Điều
này đạt được bằng cách chuyển các trường không quan trọng và các trường
lựa chọn sang các header mở rộng được đặt phía sau của IPv6 header.
Khuôn dạng header mới của IPv6 tạo ra sự xử lý hiệu quả hơn tại các
router.
1.2.4 Tự cấu hình địa chỉ:
- Để đơn giản cho việc cấu hình các trạm, IPv6 hỗ trợ cả việc tự cấu hình
địa chỉ stateful như khả năng cấu hình server DHCP và tự cấu hình địa chỉ
stateless (không có server DHCP). Với tự cấu hình địa chỉ dạng stateless,
các trạm trong liên kết tự động cấu hình chúng với địa chỉ IPv6 của liên kết
(địa chỉ cục bộ liên kết) và với địa chỉ rút ra từ tiền tổ được quảng bá bởi
router cục bộ. Thậm trí nếu không có router, các trạm trên cùng một liên
kết có thể tự cấu hình chúng với các địa chỉ cục bộ liên kết và giao tiếp với
nhau mà không phải thiết lập cấu hình thủ công.
1.2.5 Khả năng xác thực và bảo mật an ninh:
- Tích hợp sẵn trong thiết kế IPv6 giúp triển khai dễ dàng đảm bảo sự
tương tác lẫn nhau giữa các nút mạng.
1.2.6 Hỗ trợ tốt hơn về chất lượng dịch vụ QoS:
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Hà Mạnh Đào
6
Trung tâm phát triển CNTT-ĐHQG TP. Hồ chí minh
Trung tâm đào tạo công nghệ cao Bách Khoa
- Lưu thông trên mạng được phân thành các luồng cho phép sử lý mức ưu
tiên khác nhau tại các router.
1.2.7 Hỗ trợ tôt hơn tính năng di động :
- Khả năng di động MobileIP tận dụng được các ưu điểm của IPv6 so với
IPv4.
1.2.8 Khả năng mở rộng:
- Thiết kế của IPv6 có dự phòng cho sự phát triển trong tương lai đồng thời
dễ dàng mở rộng khi có nhu cầu.
1.3 Cấu trúc địa chỉ IPv6:
1.3.1 Địa chỉ IPv6:
- Một địa chỉ gồm có 16 bytes, đó là 128 bít độ dài. Kiểu ký hiệu dấu 2
chấm trong hệ đếm 16 ( Hexadecimal Colon Notation):
- Để làm cho những địa chỉ trở nên có thể đọc được nhiều hơn, IPv6 trình
bầy rõ trong kiểu ký hiệu dấu 2 chấm trong hệ đếm 16. Trong kiểu ký hiệu
này, 128 bít được chia thàng 8 phần, mỗi phần rộng 2 byte. 2 byte trong
kiểu ký hiệ hệ đếm 16 yêu cầu 4 chữ số trong hệ đếm 16 này. Vì thế cho
nên địa chỉ gồm có 32chữ số trong hệ đếm 16 với mỗi 4 chữ số một lại có
một dấu : chấm. Hình1.
128 bít= 16 bytes= 32chữ số trong hệ đếm 16
FDEC : : 7654 3210 ADBF 2922 FFFF
Hình 1: Địa chỉ IP phiên bản 6 ( IPv6 Address)
- Sự rút gọn:
+ Mặc dù là địa chỉ IP ngay cả khi ở trong định dạnh hệ số đếm 16, vẫn rất
dài, nhiều chữ số 0 trong một địa chỉ.
Thí dụ: 1080:0000:0000:0000:0008:0800:200C:417A
Do đó cơ chế nén địa chỉ được dùng để biểu diễn dễ dàng hơn các loại địa
chỉ dạng này. Ta không cần viết các số 0 ở đầu các nhóm, nhưng những số
0 bên trong thì không thể xoá.
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Hà Mạnh Đào
7
111111101111101100…………………………..111111111111