Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu hình thái và chức năng động mạng cảnh bằng siêu âm doppler trên bệnh nhân nhồi máu lão
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Nguyễn Trọng Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 155 - 162
155
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG ĐỘNG MẠCH CẢNH
BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO
Nguyễn Trọng Hiếu, Đặng Đức Minh*
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Vữa xơ động mạch cảnh (ĐMC) là một yếu tố nguy cơ cao đột quỵ não (ĐQN). Tuy nhiên, nghiên
cứu về hình thái và chức năng ĐMC ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân nhồi máu não
(NMN) còn chưa được quan tâm ở Việt Nam.
Trong nghiên cứu này, 50 bệnh nhân (nam 33, nữ 17) NMN (nhóm bệnh) có độ tuổi trung bình
(TB) là 71,2 ± 10,1 năm được chẩn đoán xác định NMN bằng lâm sàng và bằng chụp cắt lớp vi
tính (CLVT: computed tomography) hoặc tạo ảnh cộng hưởng từ (MRI: magnetic resonance
imaging) và 20 bệnh nhân (nam 13, nữ 7) không có các yếu tố nguy cơ vữa xơ ĐMC, không có
dấu hiệu NMN có độ tuổi tương đương là: 68,5 ± 10,46 năm. Cả hai nhóm được siêu âm Doppler
ĐMC chung (ĐMCC). Kết quả của nghiên cứu cho thấy:
- Độ dày nội trung mạc (NTM) TB ở bên phải và trái ĐMCC của nhóm bệnh (lần lượt là: 1,26 ±
0,62, 1,24 ± 0,51mm) cao hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 0,79 ± 0,23, 0,78 ± 0,21 mm) có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05)
- Mức độ co giãn, vận tốc tâm thu (Vs) và vận tốc tâm trương (Vd) của ĐMCC phải và trái (lần
lượt là: 0,65 ± 0,27mm; 56,61 ± 15,09cm/s; 15,22 ± 5,63 cm/s và 0,67 ± 0,30mm; 57,74 ± 16,09
cm/s; 15,62 ± 5,77 cm/s) thấp hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 0,70 ± 0,22mm; 71,06 ±
19,55cm/s; 19,02 ± 7,82 cm/s và 0,74 ± 0,32 mm; 69,52 ± 20,29cm/s; 18,72 ± 7,06 cm/s) có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Chỉ số sức cản (RI: resistance index) của ĐMCC phải và trái của nhóm bệnh (lần lượt là: 0,73 ±
0,02 và 0,74 ± 0,07) cao hơn chỉ số RI của ĐMCC phải và trái của nhóm chứng (lần lượt là: 0,69 ±
0,07 và 0,68 ± 0,08) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Tóm lại: có sự tăng khá cao độ dày NTMTB và chỉ số RI ở bệnh nhân đột quỵ NMN so với nhóm
chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Từ khóa: Vữa xơ động mạch cảnh (ĐMC), đột quỵ nhồi máu não (NMN).
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ngày nay, cùng với sự phát triển về kinh tế đã
kéo theo lối sống ít vận động và ăn nhiều
năng lượng đã làm gia tăng bệnh lý đột quỵ
não (ĐQN) trên phạm vi toàn thế giới. Ở Hoa
Kỳ, trung bình hằng năm có khoảng 700.000
người bị ĐQN, trong đó 500.000 người là
mới mắc, 200.000 người bị tái phát và tử
vong khoảng 200.000 người. Ở Việt Nam, từ
năm 1995 trở lại đây, nhiều nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ bị ĐQN hằng năm tăng cao [1], [2],
[20]. ĐQN bao gồm chảy máu não, xuất huyết
dưới nhện, nhồi máu não (NMN). Trong đó tỷ
lệ NMN là cao nhất (chiếm khoảng 80%),
trong NMN thì nhồi máu động mạch não giữa
là thường gặp.
Động mạch cảnh (ĐMC) có chức năng tưới
máu cho phần lớn các tổ chức của các bán cầu
*
Tel: 0989 424781
đại não. Khi có những thay đổi gây hẹp lòng
ĐMC, tình trạng tưới máu não sẽ suy giảm,
nó có thể trực tiếp trở thành yếu tố nguy cơ đe
dọa hay gây nên bệnh lý NMN. Nhiều nghiên
cứu trước đây đã dùng siêu âm Doppler đánh
giá hình thái và chức năng ĐMC để tiên
lượng yếu tố nguy cơ ĐQN [4], [5], [7], [8].
Siêu âm động mạch cảnh là một xét nghiệm
không xâm nhập, an toàn, dễ thực hiện giúp
phát hiện và chẩn đoán sớm tổn thương xơ
vữa động mạch, góp phần rất lớn trong chẩn
đoán căn nguyên bệnh sớm và chính xác [15].
Tuy nhiên, nghiên cứu biến đổi hình thái và
chức năng ĐMC đoạn ngoài sọ trên siêu âm
Doppler ở bệnh nhân NMN ở Việt Nam chưa
được quan tâm nhiều. Xuất phát từ lý do đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các
mục tiêu sau: Nghiên cứu biến đổi hình
thái và chức năng ĐMC bằng siêu âm
Doppler ở bệnh nhân NMN.