Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu đặc điểm phân bố và trồng thứ nghiệm nấm linh chi lim xanh (garnodema lucidum) trên môi trường nhân tạo tại tỉnh quảng nam và thành phố đà nẵng.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-----o0o-----
ĐỖ THỊ PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỔ VÀ
TRỒNG THỬ NGHIỆM NẤM LINH CHI LIM
XANH (GANODERMA LUCIDUM) TRÊN MÔI
TRƯỜNG NHÂN TẠO TẠI TỈNH QUẢNG NAM
VÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số : 60.42.60
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học : TS. ĐỖ THU HÀ
Phản biện 1 : TS. Đặng Đức Long
Phản biện 2 : TS. Vũ Thị Bích Hậu
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 04 tháng 01 năm 2014.
Có thể tìm hiểu luận văn tại :
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tự nhiên có rất nhiều loài nấm linh chi, trong đó, nấm
linh chi lim xanh có tên khoa học là Garnoderma lucidum, là dòng
linh chi đặc hữu, thuộc họ nấm lim – Ganodermataceae, mọc trên
cây lim xanh trong rừng nguyên sinh và vùng núi suối bùn tại xã Tiên
Lãnh (Tiên Phước, Quảng Nam). Do điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu
nên hàm lượng polysacharit và acid gnodermic trong nấm lim xanh
tại đây cao hơn nấm lim xanh các khu vực khác rất nhiều, chính vì
vậy người ta thường dùng nấm lim xanh Quảng Nam để trị bệnh.
Kết quả thực nghiệm lâm sàng của bác sĩ Kerry Martain và
các cộng sự (2011) cho biết nấm linh chi lim xanh Tiên Phước giúp
kìm chế đáng kể sự tiến triển của bệnh ung thư. Đối với ung thư giai
đoạn đầu, nấm linh chi lim xanh được dùng để hỗ trợ, kết hợp với
quá trình trị liệu của tây y trong việc chữa trị các bệnh ung thư đa thể
như: ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư cổ tử
cung...vv… Đối với ung thư giai đoạn cuối, nấm linh chi lim xanh
giúp ổn định và nâng cao thể trạng bệnh nhân để kéo dài sự sống.
Do những giá trị về mặt dược liệu lớn nên giá bán nấm linh
chi lim xanh rất cao, giá bán tại thời điểm cuối năm 2012 là 3 triệu
Vnđ/1kg quả thể khô đóng gói. Hiện nay việc người bệnh khắp nơi
tìm mua nấm linh chi lim xanh về dùng, đã khiến cho loài nấm quý
hiếm này đang dần trở nên khan hiếm. Người bệnh khó tìm được nấm
có chất lượng tốt, bởi đa số nấm lim xanh bán trên thị trường hàm
lượng dược chất khá thấp. Nếu tình trạng khai thác kéo dài sẽ làm
cho loài nấm linh chi lim xanh trong tự nhiên cạn kiệt, không bảo tồn
được loài cây quý này trong tương lai gần.
2
Tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng là những vùng có
sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng lạnh và tháng nóng không nhiều
lắm, nên có thể trồng loại nấm này quanh năm. Bên cạnh đó, điều
kiện độ ẩm cao cũng thuận lợi cho nấm phát triển.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm phân bố và trồng thử nghiệm nấm linh chi
lim xanh (Garnodema lucidum) trên môi trường nhân tạo tại tỉnh
Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm phân bố, sự bảo tồn giống và trồng thử
nghiệm nấm linh chi lim xanh (Ganoderma lucidum) trên môi trường
nhân tạo trong điều kiện sinh thái tại tỉnh Quảng Nam và thành phố
Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nấm linh chi lim xanh (Ganoderma lucidum) tại tiểu khu
556 - xã Tiên Lãnh - Tiên Phước - Quảng Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong điều kiện và thời gian nghiên cứu, để hoàn thành luận
văn, chúng tôi giới hạn chỉ nghiên cứu trong phạm vi sau:
- Thời gian nghiên cứu: tháng 2/2012 – 8/2013
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Địa điểm nơi lấy mẫu: Xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước,
tỉnh Quảng Nam.
+ Địa điểm tiến hành thí nghiệm: Phòng thí nghiệm vi sinh
của khoa Sinh - Môi trường, trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng.
+ Địa điểm trồng nấm: Tổ 14, phường Hòa Khánh Nam,
quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng và Thôn 1 – xã Tiên Lãnh –Tiên
3
Phước – Quảng Nam.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Phân lập và nghiên cứu sự phân bố của nấm linh chi lim
xanh (Garnoderma Lucidum) theo độ cao và theo thời gian (tháng).
+ Nghiên cứu lựa chọn môi trường giữ giống, nhân giống cấp
1, cấp 2 và loại giá thể phù hợp cho việc nuôi trồng tại tỉnh Quảng
Nam, Tp. Đà Nẵng.
+ Tiến hành trồng thử nghiệm nấm linh chi lim xanh trong
điều kiện sinh thái tại tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng.
+ Sơ bộ nghiên cứu một số dược chất có trong sản phẩm nấm
linh chi lim xanh trồng thử nghiệm tại tỉnh Quảng Nam, thành phố
Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực địa và ô tiêu chuẩn
- Phương pháp xác định độ ẩm cơ chất
- Phương pháp phân lập giống từ quả thể nấm
- Phương pháp quan sát hệ sợi nấm và bào tử nấm
- Phương pháp nhân giống cấp I, cấp II, cấp III
- Phương pháp thanh trùng
- Phương pháp nuôi sợi và bảo quản giống nấm
- Phương pháp xác định dược chất có trong nấm linh chi lim xanh
- Phương pháp xử lí số liệu
5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có 86 trang gồm các phần sau: mở đầu, 3 chương,
kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁT QUÁT VỀ NẤM [3]
Nấm khác với những thực vật xanh: không có lục lạp, không
có sự phân hóa thành rễ, thân, lá, không có hoa, phần lớn không
chứa xelluloza trong thành tế bào, không có một chu trình phát
triển chung như thực vật.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ NẤM LINH CHI [3], [2], [15]
Linh chi có rất nhiều tên gọi: nấm vạn năm, nấm thần tiên, cỏ
trường sinh, hạnh nhĩ,… trong đó linh chi thảo là phổ biến nhất và
được truyền tụng từ hàng ngàn năm với rất nhiều truyền thuyết. Theo
các sách kim điển thì linh chi có tác dụng làm trẻ hoá, sống lâu và
ngừa được bách bệnh [16].
1.2.1. Đặc điểm sinh học [15 ]
+ Cuống nấm hình trụ ít phân nhánh.
+ Lớp vỏ cuống láng đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bong, không có
lông, phủ suốt lên bề mặt tán nấm.
+ Bào tử đảm thường được mô tả dạng trứng cụt (truncate).
1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản [16]
Nấm linh chi thường mọc trên cây thân gỗ (thường thuộc bộ
đậu Fabales) đã chết. Quả thể gặp nhiều nhất vào mùa mưa (thừ
tháng 5 – tháng 11 dương lịch), có thể trên thân cây.
1.2.3. Điều kiện sinh trưởng và sinh sản [3]
Yếu tố Nuôi tơ Ra quả thể
Nhiệt độ 20 - 35oC 25 – 30oC
Độ ẩm 55 – 60% 90 – 95%
Ánh sáng Không cần ánh sáng Ánh sáng tán xạ
5
1.2.4. Thành phần hoá học và dược tính cơ bản của nấm
linh chi lim xanh
Từ những năm 1980 đến nay, bằng các phương pháp hiện
đại, đã xác định được chính xác gần 100 hoạt chất và dẫn xuất trong
nấm linh chi.
1.2.5. Tác dụng của nấm linh chi [16]
Linh chi có công dụng nâng cao thể chất, nâng cao khả năng
thích ứng của cơ thể, nâng cao khả năng kháng bệnh, khả năng phục
hồi sức khoẻ.
1.2.6. Giới thiệu sơ lược về hoạt chất sinh học có trong
nấm linh chi.
Nấm linh chi lim xanh (Ganoderma lucidum) cũng như một số
nấm linh chi làm dược liệu khác có chứa nhiều dược chất có tác dụng
kéo dài tuổi thọ, ức chế khối u, hạ huyết áp,… như: polysaccharide,
saponin, triterpenoide, gamanium các acid gnoderic,…
1.3. NGUYÊN LIỆU TRỒNG NẤM
Linh chi là loài nấm phá gỗ mạnh, có khả năng sử dụng trực
tiếp nguồn xelluloza. Do đó, nguyên liệu nào có xelluloza thì nấm
linh chi có thể sống và phát triển.
1.4. SƠ LƯỢC VỀ XÃ TIÊN LÃNH – TIÊN PHƯỚC – QUẢNG
NAM
Xã Tiên Lãnh nằm dọc bờ đông sông Tranh, là địa đầu phía
Tây của huyện Tiên Phước; phía Đông của xã Tiên Ngọc; phía Tây
và Tây Bắc giáp hai xã Phước gia, Thăng Phước của huyện Hiệp
Đức; phía Nam giáp Trà Đốc (huyện Trà My).
1.5. GIỚI THIỆU VỀ CÂY LIM XANH
Là cây gỗ lớn, thường xanh cao trên 30 m. Tán lá dày, xoè
rộng, thân thẳng, tròn, gốc có bạnh nhỏ.
6
CHƯƠNG 2
ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Nấm linh chi lim xanh (Ganoderma lucidum) tại tiểu khu
556 - xã Tiên Lãnh - Tiên Phước - Quảng Nam.
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.2.1. Địa điểm thu mẫu ngoài thực địa
- Địa điểm nơi lấy mẫu: xã Tiên Lãnh huyện Tiên Phước tỉnh
Quảng Nam
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu thí nghiệm
- Địa điểm tiến hành thí nghiệm: Phòng thí nghiệm vi sinh
của khoa Sinh - Môi trường, trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng,
trung tâm đo lường chất lượng khu vực II
- Địa điểm trồng nấm: tổ 14, phường Hòa Khánh Nam, quận
Liên Chiểu, TP Đà Nẵng và thôn 1 – xã Tiên Lãnh –Tiên Phước –
Quảng Nam.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp phỏng vấn [1]
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa [1]
Mỗi tháng chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa 1 đợt, mỗi
đợt từ 2 đến 3 ngày trên 3 tuyến được xác định từ trước và khảo sát
liên tục từ tháng 2 đến tháng 12/ 2012.
2.3.3. Phương pháp Quadrat (Ô tiêu chuẩn) [1]
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi đã chọn kích thước
100m2 (10m x 10m), ở khu vực có địa hình dốc gây khó khăn cho
việc điều tra thì chọn ô nhỏ có kích thước 25m2
(5m x 5m).
7
2.3.4. Phương pháp xác định độ ẩm cơ chất [20]
Độ ẩm (W) của gỗ được tính theo công thức sau:
W = (Gs-Ggo) / Ggo × 100%, W1 = (Gs-Ggo) / Gs × 100%
Trong đó: W - độ ẩm tuyệt đối của gỗ; W1 - độ ẩm tương đối của gỗ;
Gs - trọng lượng của gỗ ướt; Ggo — trọng lượng gỗ đã sấy khô.
2.3.5. Phương pháp quan sát hệ sợi nấm
- Lấy một ít sợi nấm dàn đều vào 1 giọt nước có trên lam
kính
- Nhuộm bằng dung dịch xanh metylen trong 5 – 10 phút
- Quan sát mẫu vật dưới vật kính x100
2.3.6. Phương pháp quan sát bào tử nấm linh chi lim xanh
(Garnodema lucidum)
- Lấy quả thể nấm linh chi lim xanh (Garnodema lucidum)
trong giai đoạn phóng thích bào tử.
- Cố định bào tử trên lam kính bằng cách hơ nhẹ mặt dưới
của lam kính qua ngọn lửa đèn cồn đến khô
- Quan sát bào tử nấm dưới vật kính x100
2.3.7. Phương pháp phân lập giống từ quả thể nấm
Dùng dao mổ vô trùng và bằng thao tác vô trùng cắt một mẫu
nhỏ tổ chức ở vị trí cuống nấm hay mũ nấm rồi dùng que cấy đưa vào
đĩa petri đã có môi trường thạch hay ống nghiệm thạch nghiêng đã vô
trùng.
2.3.8. Phương pháp nhân giống cấp I
Thí nghiệm được bố trí với 5 công thức, mỗi công thức 10
đĩa với 3 lần lặp lại:
8
Bảng 2.1. Các môi trường nhân giống cấp I
Công thức Môi trường nuôi cấy
1 PDA
2 PDA + 10% dịch chiết cà rốt
3 PDA + 10% nước dừa
4 Czaper – Dox.
5 Muzino
Tổng số đĩa cấy: 120 đĩa
Các chỉ tiêu theo dõi sau khi cấy 2 ngày:
- Đo tốc độ lan tơ nấm (cm/ngày)
- Quan sát màu sắc và hình thái sợi nấm
2.3.9. Phương pháp nhân giống cấp II
Thí nghiệm được bố trí với 3 công thức, mỗi công thức 10
chai với 3 lần lặp lại.
Bảng 2.2. Các môi trường nhân giống cấp II
Công thức Công thức môi trường
1 95% thóc luộc + 5% cám gạo
2 95% thóc luộc + 5% cám bắp
3 99% thóc luộc + 1% bột nhẹ
Tổng số chai đem cấy: 90 chai
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tốc độ lan sâu của sợi nấm 3 ngày/lần
- Quan sát màu sắc, đặc điểm sợi nấm
2.3.10. Phương pháp nuôi trồng nấm
Cách tiến hành: Mùn cưa cao su và mùn cưa lim xanh khô
được bổ sung vôi bột với tỷ lệ 0,25% (theo trọng luợng khô của mùn
cưa), bổ sung nước, trộn đều và ủ qua đêm. Độ ẩm của cơ chất mùn
cưa đã ủ vôi qua đêm khoảng 45%.
Trộn đều các loại giá thể tổng hợp trên với nước sạch đạt
đến độ ẩm 65 ± 2% và đóng vào túi nilon PP. Sau đó tiến hành làm
9
nút bông và hấp thanh trùng ở nhiệt độ 1210C/ 1,5 – 2giờ.
2.3.11. Phương pháp thanh trùng
Cho các túi (bịch) nguyên liệu vào nồi áp suất ở nhiệt độ
119 - 126oC, áp suất đạt 1,2 - 1,5 at trong thời gian 90 - 120 phút.
2.3.12. Phương pháp nuôi sợi và bảo quản giống nấm
Giống sau khi cấy truyền phải được nuôi dưỡng trong điều
kiện thích hợp, các giống khác nhau sẽ được nuôi trong các chế độ
khác nhau về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng.
2.3.13. Phương pháp xác định dược chất có trong nấm lim xanh.
a. Phương pháp xác định hợp chất saponin
Chiết 10 gam dược liệu với cồn 70% bằng cách ngâm trong
24 giờ rồi lọc. Cô dịch lọc bốc hơi đến cắn khô. Dùng cắn để làm các
phản ứng định tính.
- Thử nghiệm tính tạo bọt
- Thử nghiệm Fontan – Kaudel
b. Định tính triterpenoid
Lấy 5 ml dịch chiết ether cho vào chén sứ, bốc hới tới cắn.
Hòa tan cắn với 0,5 ml anhydrid acetic và 0,5 ml chloroform. Chuyển
dung dịch vào 1 ống nghiệm nhỏ khô, dùng pipet pasteur thêm cẩn
thận 1 - 2 ml H2SO4 đậm đặc lên thành ống nghiệm để nghiên cho acid
chảy xuống đáy ống nghiệm. Kết luận có triterpenoid.
c. Phương pháp định tính axit hữu cơ
Lấy 2 ml dịch chiết nước cho vào một ống nghiệm. Thêm vào
dung dịch một ít tinh thể natri Na2CO3. Nếu có các bọt khí nhỏ sủi lên
từ các tinh thể Na2CO3 thì kết luận là có acid hữu cơ.
d. Phương pháp định lượng polysaccharides
Chiết GLPs ở 100oC trong 16 giờ, cho năng suất ly trích cao.
2.3.14. Phương pháp xử lí số liệu
Các kết quả phân tích được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học.
10
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1. HÌNH THÁI GIẢI PHẪU CỦA NẤM LINH CHI LIM
XANH (GARNODERMA LUCIDUM)
3.1.1. Hình thái quả thể nấm linh chi lim xanh
(Garnodema lucidum)
+ Quả thể nấm linh chi lim xanh (Garnoderma lucidum) thu
hái được có cuống ngắn, đính bên, cuống nấm to. mầm nấm có dạng
hình tròn, tai nấm có màu trắng đến màu vàng chanh – vàng cam.
+ Mặt dưới thể quả thường màu trắng kem – hơi vàng, có
nhiều lỗ nhỏ. Đây là lớp bào tầng sinh sản của nấm, chính những lỗ
này là nơi phóng thích bào tử khi quả thể trưởng thành.
3.1.2. Hệ sợi nấm linh chi lim xanh (Garnoderma
lucidum)
Sợi nấm hình trụ, có phân nhánh, mọc đan xen tạo thành hệ sợ
chằng chịt.
3.1.3. Cấu trúc bào tử nấm linh chi lim xanh
(Garnoderma lucidum)
Bào tử đảm (Basidiospores) có màu nâu quế, hình trứng.
Bào tử có cấu trúc lớp vỏ kép, bên trong chứa dịch trong suốt. Lớp vỏ
ngoài nhẵn. . Bào tử nấm có kích thước trung bình 4.5 – 6,5µm x 8,5
– 11,5µm.
3.1.4. Sơ bộ định danh nấm linh chi lim xanh thu tại xã
Tiên Lãnh - Tiên Phước -Quảng Nam.
Dựa vào sự định loại của các chuyên gia là PGS.TS Lê Đình
Thám và PGS.TS Lê Bá Dũng (ĐH Đà lạt) [1]. Từ đây, có thể kết
luận được quả thể nấm linh chi lim xanh thu thập được tại xã Tiên