Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào người dạ dày thực quản tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 42
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC
BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
1Dương Hồng Thái; Đồng Đức Hoàng1
, Hà Vũ Thành2
1
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Đa Khoa Bắc Kạn
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn trong những năm gần đây qua nội soi đã phát hiện
nhiều trƣờng hợp mắc bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản và số bệnh nhân có xu hƣớng gia tăng.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi ở bệnh nhân có bệnh trào ngƣợc dạ dày thực
quản. Xác định mối liên quan giữa hình ảnh nội soi và đặc điểm mô bệnh học. Phương pháp
nghiên cứu: 68 bệnh nhân trào ngƣợc dạ dày thực quản đƣợ c chọ n vào nghiên cƣ́u . Khi vào viện
các bệnh nhân đƣợc khám lâm sàng và t iến hành nội soi dạ dày thực quản nhận định tổn thƣơng
sau đó sinh thiết 04 mảnh vùng tổn thƣơng thực quản theo kỹ thuật 4 góc phần tƣ. Kết quả: Bệnh
gặp ở nam 51,5%, ở nữ 48,5%, tuổi trung bình là 44,75±14,35 thấp nhất là 18, cao nhất 73. Triệu
chứng cảm giác vƣớng nghẹn ở cổ 85,3%, ợ chua 60,3%, đau thƣợng vị 54,4% và nóng rát sau
xƣơng ức 52,9%. Tổn thƣơng thực quản phát hiện trên nội soi thƣờng 46 bệnh nhân chiếm 67,6%.
Độ A và B đều gặp 22 bệnh nhân (47,8%), không gặp tổn thƣơng nặng độ D. Tổn thƣơng mô bệnh
học 57/68 trƣờng hợp chiếm tỷ lệ 83,8%. Tổn thƣơng mô bệnh học độ 0 và độ I có 40 bệnh nhân
chiếm tỷ lệ 70,1%, 16,2% không tổn thƣơng. Đối chiếu với mô bệnh học, chẩn đoán nội soi có độ
nhạy là 78,9%, độ đặc hiệu là 90,9%, độ chính xác là 67,6%. Kết luận Triệu chứng thƣờng gặp
của bệnh là cảm giác vƣớng nghẹn ở cổ, ợ chua, đau thƣợng vị và nóng rát sau xƣơng ức. Có mối
liên quan chặt chẽ giữa tổn thƣơng trên nội soi và mô bệnh học.
Từ khóa:
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản là một
trong những bệnh phổ biến trên thế giới. Ở
Hoa Kỳ có khoảng 44% ngƣời trƣởng thành
bị trào ngƣợc dạ dày thực quản ít nhất một lần
mỗi tháng. Ở Việt Nam chƣa có thống kê về
tỷ lệ mắc bệnh này trong dân số nhƣng đây là
một bệnh thƣờng gặp. Các yếu tố nguy cơ gây
trào ngƣợc dạ dày thực quản đƣợc nêu trong y
văn là rƣợu, thuốc lá, béo phì và một số thuốc
điều trị nhƣ chẹn kênh can xi, kháng
cholinergic, giảm đau chống viêm
Nonsteroit….
Các triệu chứng của trào ngƣợc dạ dày thực
quản có thể gặp là: nóng rát sau xƣơng ức, ợ
chua, khó nuốt, nuốt đau, đau ngực… Nếu
không đƣợc điều trị kịp thời, đúng cách, bệnh
trào ngƣợc dạ dày thực quản mạn tính có thể
gây biến chứng nhƣ viêm thực quản, loét thực
quản thậm chí ung thƣ thực quản
Tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn trong những
năm gần đây qua nội soi đã phát hiện nhiều
trƣờng hợp mắc bệnh trào ngƣợc dạ dày thực
*
quản và số bệnh nhân có xu hƣớng gia tăng.
Tuy nhiên kinh nghiệm của các bác sĩ lâm
sàng và nội soi về chẩn đoán, điều trị và tƣ
vấn phòng bệnh này còn hạn chế. Chúng tôi
tiến hành đề tài với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh thực
quản qua nội soi ở bệnh nhân có bệnh trào
ngược dạ dày thực quản.
2. Xác định mối liên quan giữa hình ảnh nội
soi và đặc điểm mô bệnh học của bệnh trào
ngược dạ dày thực quản.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Tất cả bệnh nhân tuổi từ 18 đƣợc chẩn đoán
lâm sàng bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản
theo tiêu chuẩn ROME III đƣợc chỉ định nội
soi thực quản dạ dày tại phòng Nội soi - Khoa
Thăm Dò Chức Năng
* Các bệnh nhân có triệu chứng taị cơ
quan tiêu hoá
- Nóng rát thƣợng vị lan lên sau xƣơng ức
- Ợ chua
* Các triệu chứng ngoài cơ quan tiêu hoá