Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu chữ Nôm khắc trên bia đá (từ thế kỷ XII đến đầu thế kỷ XX)
PREMIUM
Số trang
182
Kích thước
4.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1474

Nghiên cứu chữ Nôm khắc trên bia đá (từ thế kỷ XII đến đầu thế kỷ XX)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

------------------------

ĐỖ THỊ BÍCH TUYỂN

NGHIÊN CỨU CHỮ NÔM KHẮC TRÊN BIA ĐÁ

(TỪ THẾ KỶ XII ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XX)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2013

2

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ BÍCH TUYỂN

NGHIÊN CỨU CHỮ NÔM KHẮC TRÊN BIA ĐÁ

(TỪ THẾ KỶ XII ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XX)

Chuyên ngành: HÁN NÔM

Mã số: 62.22.40.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh

2. TS. Nguyễn Thị Lâm

HÀ NỘI - 2013

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:

- Luận án Tiến sĩ này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự

hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học, chƣa từng đƣợc công bố trong

các công trình của ai khác.

- Luận án đã tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc, cầu thị.

- Kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác đã đƣợc tiếp thu

một cách chân thực, cẩn trọng, có trích dẫn nguồn cụ thể trong luận án.

Tác giả luận án

Đỗ Thị Bích Tuyển

4

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng tri ân tới PGS.TS Trịnh Khắc Mạnh và TS Nguyễn Thị

Lâm, hai thầy hƣớng dẫn khoa học đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo không chỉ

trong giới hạn nghiên cứu của đề tài luận án, mà còn trong nhiều vấn đề khoa

học khác.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Tá Nhí (nguyên

Trƣởng phòng Nghiên cứu Văn bản Nôm, Viện Nghiên cứu Hán Nôm), ngƣời

từ rất sớm đã chỉ bảo, dẫn dắt tôi trong công việc và trong nghiên cứu khoa học.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Học

viện Khoa học xã hội, các thày cô, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận

lợi và động viên khích lệ trong suốt thời gian tôi học tập và hoàn thành luận án.

Tác giả luận án cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thành viên trong các Hội

đồng đánh giá luận án, bởi những góp ý của Hội đồng sẽ giúp tác giả luận án có

những tiến bộ trên con đƣờng học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận án

Đỗ Thị Bích Tuyển

5

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Âm HV : Âm Hán Việt

Chữ Nôm trên văn bia : Chữ Nôm khắc trên bia đá

EFEO : Viện Viễn đông Bác cổ

(Ecole Francaice d'Extrême - Orient)

KHXH : Khoa học xã hội

NCS : Nghiên cứu sinh

Nxb. : Nhà xuất bản

Phật thuyết : Phật thuyết đại báo phụ mẫu ân trọng kinh

TBHNH : Thông báo Hán Nôm học

TCHN : Tạp chí Hán Nôm

Truyền kỳ mạn lục : Tân biên truyền kỳ mạn lục tăng bổ giải âm

N

0

2410 : Thác bản văn bia kí hiệu 2410, hiện đang lƣu trữ tại

Viện Nghiên cứu Hán Nôm

N

0

19581-84 : Thác bản văn bia kí hiệu 19581/19582/19583/19584

(bia gồm 4 mặt)

[57, tr 100] : Số thứ tự sách hoặc tạp chí trong Tài liệu tham khảo

và trang trích dẫn

6

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN

Trang

1 Bảng 2.1. Phân loại thác bản văn bia qua hai đợt sưu tầm 26

2 Bảng 2.2. Số liệu văn bia có chữ Nôm và văn bia chữ Nôm theo niên

đại và thời đại

43

3 Bảng 2.3. Văn bia có chữ Nôm và văn bia chữ Nôm phân bố theo địa

phương

46

4 Bảng 2.4. Số liệu văn bia thơ Nôm theo di tích 49

5 Bảng 2.5. Tác giả soạn văn bia có chữ Nôm và văn bia chữ Nôm 50

6 Bảng 3.1: Số liệu và tỉ lệ mã chữ Nôm của 15 tiểu loại 88

7 Bảng 3.2. Số liệu chữ Nôm có nhiều cách viết 94

8 Bảng 3.3: Số liệu và tỉ lệ mã chữ Nôm của các tiểu loại từng thời kỳ 95

9 Bảng 3.4: Diễn biến cấu trúc chữ Nôm trên văn bia 98

10 Bảng 4.1. Thống kê từ cổ trên 1.500 văn bia 128

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ẢNH MINH HỌA TRONG LUẬN ÁN

1 Ảnh 2.1. Thác bản văn bia kí hiệu 12341 36

2 Ảnh 2.2. Bia đá hiện trạng tại núi Non Nước - Quảng Nam và thác

bản N0

19279 hiện lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm

56

3 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ phân loại chữ Nôm trên văn bia 89

7

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ

PHẦN MỞ ĐẦU 1

PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC BÀI VIẾT, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

6

1.1. Những công trình khảo cứu, giới thiệu văn bia chữ Nôm ............................... 6

1.2. Các công trình sử dụng chữ Nôm trên văn bia làm tƣ liệu nghiên cứu nguồn

gốc, cấu tạo, diễn biến của chữ Nôm ....................................................................

1.3. Các công trình nghiên cứu, giới thiệu mô hình phân loại chữ Nôm..........

10

12

1.4. Những bài viết, công trình khảo sát về chữ Nôm trên văn bia .................... 13

Tiểu kết ........................................................................................................... 17

CHƢƠNG 2

ĐẶC TRƢNG CỦA VĂN BIA KHẮC CHỮ NÔM 18

2.1. Giải thích những khái niệm .............................................................................

2.1.1. Khái niệm về văn bia ................................................................................

18

18

2.1.2. Giới thuyết về văn bia có chữ Nôm .......................................................... 20

2.1.2.1. Khái niệm văn bia có chữ Nôm .......................................................... 21

2.1.2.2. Khái niệm văn bia chữ Nôm .............................................................. 22

2.1.2.3. Giới hạn tƣ liệu văn bia có khắc chữ Nôm ......................................... 25

2.2. Đặc điểm về thời gian và thể loại của văn bia có khắc chữ Nôm ...................

2.2.1. Thời Lý - Trần ..........................................................................................

26

27

2.2.2. Thời Lê sơ - Mạc ...................................................................................... 34

2.2.3. Thời Lê Trung hƣng - Tây Sơn ................................................................ 37

2.2.4. Thời Nguyễn ............................................................................................. 41

2.3. Đặc điểm về không gian của văn bia có khắc chữ Nôm ................................. 46

2.4. Tác giả soạn văn bia khắc có chữ Nôm và một số vấn đề khác .......................

2.4.1. Tác giả soạn văn bia .................................................................................

49

49

2.4.2. Một số vấn đề khác ................................................................................... 53

2.4.2.1. Vấn đề trùng bản ở một số văn bia chữ Nôm ..................................... 53

8

2.4.2.2. So sánh văn bia trong kho thác bản và văn bia trên thực tế ............... 54

Tiểu kết ............................................................................................................ 57

CHƢƠNG 3

ĐẶC ĐIỂM VÀ DIỄN BIẾN CỦA CHỮ NÔM TRÊN VĂN BIA 58

3.1. Khái quát tình hình chữ Nôm thể hiện trên các loại hình văn bản .................. 58

3.2. Thống kê, phân loại cấu trúc chữ Nôm trên văn bia ....................................... 60

3.2.1. Mô hình phân loại chữ Nôm ..................................................................... 60

3.2.2. Thống kê, phân loại cấu trúc chữ Nôm trên văn bia ................................ 62

3.2.2.1. Chữ Nôm mƣợn chữ Hán ................................................................... 62

Chữ A1: Mƣợn hình, mƣợn âm Hán Việt và nghĩa .................................... 62

Chữ A2: Mƣợn hình, mƣợn âm Tiền Hán Việt ........................................... 63

Chữ B1: Mƣợn hình, mƣợn âm Hán Việt, bỏ nghĩa ................................... 65

Chữ B2: Mƣợn Hình, mƣợn âm Hán Việt, đọc chệch âm .......................... 66

Chữ C: Mƣợn nghĩa .................................................................................... 67

3.2.2.2. Chữ Nôm tự tạo ...................................................................................... 69

Chữ D: Ghép một chữ Hán với một kí hiệu phụ ......................................... 70

Chữ E1: Hội âm (âm + âm) đẳng lập .......................................................... 76

Chữ E2A: Hội âm chính phụ (ghi âm bằng hai mã tách rời) ...................... 77

Chữ E2B: Hội âm chính phụ (ghép hai mã âm + âm) ............................. 80

Chữ F1: Hội ý đẳng lập (ghép ý + ý đẳng lập) ........................................... 82

Chữ F2: Hội ý chính phụ (ghép ý + ý chính phụ) ....................................... 83

Chữ G1: Ghép âm + ý đẳng lập .................................................................. 83

Chữ G2: Ghép âm + ý (chính phụ) ............................................................. 84

Chữ H1: Bộ thủ Hán + chữ Hán biểu âm (bộ thủ có chức năng liên kết)..... 86

Chữ H2: Bộ thủ Hán + chữ Nôm ............................................................... 87

Sơ đồ phân loại chữ Nôm trên văn bia ................................................................... 89

3.3. Một số đặc điểm chủ yếu của chữ Nôm trên văn bia ...................................... 90

3.3.1. Chữ Nôm trên văn bia còn bảo lƣu đƣợc nhiều dấu vết cổ ................... 90

3.3.2. Chữ Nôm trên văn bia có nhiều chữ mang ký hiệu phụ ........................ 91

3.3.3. Chữ Nôm trên văn bia có nhiều cách đọc, cách viết ............................. 93

3.4. Diễn biến của chữ Nôm trên văn bia qua các thời kỳ .................................... 95

3.4.1. Diễn biến về mặt số lƣợng và tiểu loại chữ ............................................... 95

3.4.1.1. Số lƣợng và các tiểu loại chữ trong từng thời kỳ ............................... 96

3.3.1.2. Diễn biến về tiểu loại chữ qua các thời kỳ ......................................... 97

3.4.2. Diễn tiến về tự dạng của chữ Nôm trên văn bia qua các thời kỳ .............. 97

3.4.2.1. Thành tố biểu âm trong cấu trúc chữ Nôm mang tính ổn định .......... 101

3.4.2.2. Xu hƣớng chuyển từ chữ đơn sang chữ ghép (thay đổi về cấu trúc) 102

3.4.2.3. Chuyển từ chữ ghép âm + âm sang chữ âm + ý ................................. 102

9

3.4.2.4. Thành tố biểu ý thay đổi hƣớng tới độ chính xác cao về ý nghĩa của từ 103

Tiểu kết .......................................................................................................... 104

CHƢƠNG 4

NGỮ ÂM VÀ TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT QUA CỨ LIỆU CHỮ NÔM

TRÊN VĂN BIA 106

4.1. Ngữ âm tiếng Việt thể hiện qua cách ghi bằng chữ Nôm trên văn bia .......... 107

4.1.1. Dấu vết các tổ hợp phụ âm đầu trong tiếng Việt cổ ................................ 108

4.1.2. Dấu vết phản ánh những mối liên hệ ngữ âm trong hệ thống âm đầu tiếng Việt 111

4.1.3. Dấu vết phụ âm đầu tiền Hán Việt .......................................................... 117

4.1.4. Dấu vết vần Việt cổ .................................................................................. 118

4.2. Từ vựng tiếng Việt qua cách ghi bằng chữ Nôm trên văn bia ......................... 122

4.2.1. Từ láy ........................................................................................................ 122

4.2.1.1. Nhấn mạnh về ngữ nghĩa ................................................................... 122

4.2.1.2. Nhấn mạnh về ngữ âm ....................................................................... 123

4.2.3. Ghi tiếng địa phƣơng ............................................................................... 124

4.2.4. Ghi từ cổ tiếng Việt ................................................................................. 127

4.2.5. Từ thuần Việt ghi tên đất, tên ngƣời ....................................................... 132

4.2.5.1. Ghi tên đất ........................................................................................ 132

4.2.5.2. Ghi tên ngƣời ................................................................................... 138

Tiểu kết ......................................................................................................... 146

PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 147

DANH MỤC BÀI VIẾT ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh mục 1395 văn bia có khắc chữ Nôm

Phụ lục 2: Danh mục 105 văn bia Nôm

Phụ lục 3: 10 ảnh minh họa thác bản văn bia có chữ Nôm và văn bia Nôm

Phụ lục 4: Bảng tra 15 loại chữ Nôm trên văn bia theo mô hình phân loại cấu trúc

10

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:

Văn bia khắc chữ Hán và chữ Nôm (gọi tắt là văn bia Hán Nôm) là một loại

hình văn bản có niên đại khá chính xác nên có thể cung cấp những thông tin xác

thực giúp cho việc nghiên cứu các vấn đề lịch sử, văn học, văn hóa xã hội, đặc

biệt là vấn đề ngôn ngữ văn tự, trong đó có chữ Nôm. Hiện trong kho sách của

Viện Nghiên cứu Hán Nôm còn lƣu giữ đƣợc hơn ba chục ngàn thác bản văn bia

có giá trị, trong đó có một bộ phận chiếm số lƣợng đáng kể là văn bia có khắc

chữ Nôm. Đây là những văn bia chữ Hán, có khắc một số chữ Nôm để ghi

những tên đất, tên ngƣời, tên vật dụng của ngƣời Việt một cách chính xác mà

chữ Hán không thể đáp ứng đƣợc; và một số văn bia hoàn toàn dùng chữ Nôm

để ghi chép, chúng tôi gọi là văn bia chữ Nôm.

Theo khảo sát của chúng tôi, văn bia có khắc chữ Nôm có niên đại sớm

nhất ra đời năm Thiên Phù Duệ Vũ thứ 2 (1121) đời vua Lý Nhân Tông. Đây là

văn bia có niên đại sớm nhất xác định về thời điểm chữ Nôm xuất hiện trên văn

bản. Từ đó về sau, khi bia đá đƣợc dựng nhiều ở các công trình tín ngƣỡng, các

công trình công cộng và mộ chí thì văn bia có chữ Nôm đã trở nên phổ biến với

số lƣợng tăng dần theo thời gian. Số văn bia này hiện đƣợc lƣu giữ chủ yếu

trong kho thác bản đã đƣợc Viện Viễn đông Bác cổ (EFEO) sƣu tầm đầu thế kỷ

XX và có bổ sung từ những đợt sƣu tầm sau này của Viện Nghiên cứu Hán

Nôm. Qua chọn lọc, thống kê phân loại, chúng tôi nhận thấy, số văn bia có chữ

Nôm nằm rải rác ở các tỉnh từ miền núi phía Bắc nhƣ Hà Giang, Lạng Sơn,

Tuyên Quang đến miền Nam Trung bộ là Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng

Nam, nhƣng tập trung nhiều nhất ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Ở các tỉnh ở phía

Nam của đất nƣớc, căn cứ vào số lƣợng thác bản văn bia sƣu tầm đầu thế kỷ XX

lƣu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm, hiện chúng tôi chƣa tìm thấy văn bia

nào có chữ Nôm.

11

Văn bia có chữ Nôm với niên đại xuất hiện sớm đã trở thành chứng tích

quan trọng để chứng minh thời điểm xuất hiện của chữ Nôm trên văn bản Hán

Nôm. Các nhà khoa học, các học giả trong và ngoài nƣớc qua nghiên cứu đã đƣa

ra giả thuyết rằng, trong khi chƣa tìm thấy những chứng tích nào sớm hơn nữa

thì những chứng tích trên những văn bia thời Lý cho thấy rằng muộn nhất là vào

đầu thế kỷ XII, một số đơn vị chữ Nôm ghi tiếng Việt đã thực sự có mặt trong

các văn bản chữ Hán của ngƣời Việt.

Đồng thời nhờ niên đại tƣơng đối chính xác, nên những cứ liệu chữ Nôm

trên văn bia đã trở thành những mẫu tự cần thiết cho việc nghiên cứu quá trình

hình thành và phát triển của chữ Nôm trong tiến trình phát triển ngôn ngữ văn

tự và văn học Nôm của dân tộc. Trên cơ sở thống kê, phân loại từ những cứ liệu

cụ thể, tác giả luận án sẽ làm rõ đặc điểm của chữ Nôm trên văn bia qua mỗi

thời kỳ, chỉ rõ tính kế thừa và ổn định cũng nhƣ diễn biến của chữ Nôm về tự

dạng và cấu trúc. Qua khảo sát những mã chữ Nôm trên văn bia, cũng thấy

đƣợc mối tƣơng quan của chữ Nôm với ngữ âm tiếng Việt qua các thời kỳ.

Do có tính chính xác về niên đại, nên chữ Nôm trên văn bia có thể sử dụng

làm tiêu chí để giám định niên đại văn bản Hán Nôm, hoặc ít nhiều cũng góp

phần đính chính những chữ viết khác, viết sai trong các văn bản Nôm khắc in và

chép tay sau này. Đây có thể coi là ƣu điểm của văn bia mà các loại hình văn

bản Hán Nôm khác không có đƣợc.

Chữ Nôm trên văn bia thời kỳ đầu với chức năng chính là ghi tên đất, tên

ngƣời... nên ít nhiều đã phản ánh đƣợc cách ghi từ thuần Việt về tên đất, tên

ngƣời mang nét riêng theo phong tục tập quán và sinh hoạt của ngƣời Việt, góp

thêm tƣ liệu cho khoa học nghiên cứu về nhân danh và địa danh.

Trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu về văn bia đã đƣợc nhiều ngƣời

quan tâm, trong đó một số công trình về văn bia chữ Hán đã đƣợc công bố rộng

rãi nhƣng các công trình nghiên cứu về văn bia có chữ Nôm và văn bia chữ

Nôm thì lại rất ít. Điều đó cho thấy sự cần thiết cần có công trình nghiên cứu

một cách hệ thống về văn bia có chữ Nôm, qua đó góp thêm tƣ liệu quan trọng

12

để xác định thời điểm xuất hiện của chữ Nôm trên văn bia cũng nhƣ nghiên cứu

quá trình phát triển của hệ thống văn tự Nôm và ngôn ngữ của dân tộc.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, NCS chọn hƣớng nghiên cứu chữ Nôm

khắc trên bia đá, từ thế kỷ XII đến đầu thế kỷ XX làm đề tài luận án Tiến sĩ

chuyên ngành Hán Nôm.

2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh sử dụng các phƣơng

pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu là:

- Phương pháp văn bản học

Do đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu là những thác bản văn bia có khắc chữ

Nôm nên NCS vận dụng phƣơng pháp này để xác định niên đại của những thác

bản văn bia không ghi năm tạo hoặc khắc lại, hoặc tục khắc, qua đó có thể xác

định ra niên đại văn bản, làm cơ sở cho việc nghiên cứu chữ Nôm thuộc giai

đoạn lịch sử nhất định.

- Phương pháp định lượng

Nghiên cứu sinh sử dụng phƣơng pháp này để thống kê, định lƣợng, định

tính những mã chữ Nôm trên văn bia theo đồng đại và lịch đại. Sau đó, tác giả

luận án sử dụng những thao tác đối chiếu, so sánh các mã chữ Nôm trên văn bia

qua các thời kỳ, đồng thời so sánh những mã chữ Nôm trên văn bia với một số

văn bản Nôm cùng thời để làm cơ sở cho những bƣớc nghiên cứu

tiếp theo.

- Phương pháp văn tự học

Luận án này nghiên cứu chữ Nôm khắc trên văn bia từ góc độ văn tự học.

Do vậy, trong quá trình thực hiện nghiên cứu từ góc độ văn tự học đối với hệ

thống hàng ngàn chữ Nôm khảo sát đƣợc, luận án đặt trọng tâm vào nghiên cứu

phân loại, cấu trúc chữ Nôm và diễn biến phát triển của nó gắn với sự phát triển

của ngữ âm và từ vựng tiếng Việt trong suốt chiều dài lịch sử gần tám thế kỷ.

- Phương pháp liên ngành

Nghiên cứu chữ Nôm trên văn bia không chỉ là xem xét đối tƣợng nghiên

cứu trong quá trình vận động của lịch sử phát triển văn bia, mà cần kết hợp các

13

tri thức về khoa học xã hội và nhân văn. Do vậy các phƣơng pháp mang tính

liên ngành nhƣ: ngữ văn học, văn hóa học, dân tộc học... cũng đƣợc vận dụng

thích hợp trong quá trình phân tích và giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu liên

quan đến đề tài luận án.

Do nghiên cứu chữ Nôm trên các thác bản văn bia, nên NCS đã thực hiện

những chuyến đi điều tra điền dã để kiểm tra những điểm tồn nghi, nhƣ: thác

bản trong kho lƣu trữ và bia đá trên thực tế; những chỗ bị đục mờ, tẩy xóa; địa

điểm khắc trên bia và trên thực tế nơi dựng bia... Qua những chuyến đi điền dã

đã giúp NCS thấy đƣợc hiện trạng văn bia ở địa phƣơng so với thác bản đã đƣợc

lƣu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm.

3. Đối tƣợng nghiên cứu

- Gồm 1.500 thác bản văn bia có chữ Nôm và văn bia chữ Nôm hiện đang

lƣu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm, trong đó bao gồm văn bia chữ Hán có

chữ Nôm và văn bia chữ Nôm.

- Hệ thống 3.391 mã chữ Nôm trên 1.500 văn bia có niên đại từ thế kỷ XII

đến đầu thế kỷ XX.

- Sử dụng một số văn bản Nôm khắc in và chép tay có niên đại để tiến

hành so sánh đối chiếu với chữ Nôm trên bia đá nhằm làm rõ những luận điểm

của mình.

4. Phạm vi nghiên cứu

Luận án đi vào 2 vấn đề chính:

- Hệ thống hóa và nghiên cứu đặc trƣng của văn bia khắc chữ Nôm từ thế

kỷ XII đến đầu thế kỷ XX, với sự lựa chọn các văn bia tiêu biểu từ các địa

phƣơng khác nhau.

- Tiến hành thống kê, phân loại, nghiên cứu cấu trúc chữ Nôm trên văn bia

với hệ thống mã chữ, từ đó rút ra những nhận xét về đặc điểm và diễn biến của

chữ Nôm trên văn bia. Từ việc nghiên cứu các mã chữ Nôm trên văn bia từ thế

kỷ XII đến đầu thế kỷ XX, sẽ làm cơ sở để nghiên cứu sự phát triển của lịch sử

tiếng Việt và những yếu tố văn hóa địa phƣơng qua lớp từ thuần Việt.

14

5. Đóng góp của luận án

- Lần đầu tiên 1.500 văn bia có chữ Nôm và văn bia chữ Nôm đƣợc giới

thiệu theo đặc điểm không gian và thời gian, giúp cho các nhà nghiên cứu hiểu

sâu sắc hơn về sự phát triển của văn bia có chữ Nôm và đặc trƣng của thể loại

văn bản này tại các địa phƣơng.

- Luận án đƣa ra hệ thống gồm 3.391 mã chữ Nôm với 15 tiểu loại theo mô

hình phân loại cấu trúc.

- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp những cứ liệu khoa học để

góp phần tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của chữ Nôm khắc trên bia đá

nói riêng và chữ Nôm trong nền văn hóa Việt Nam nói chung, qua đó góp phần

nghiên cứu các vấn đề tiếng Việt cổ, từ thuần Việt ghi tên đất, tên ngƣời của

ngƣời Việt xƣa.

- Cung cấp bảng tra gồm 3.391 chữ Nôm trên văn bia.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài Phần Mở đầu, Phần Kết luận, nội dung luận án chia làm 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan những bài viết, công trình nghiên cứu liên quan

đến đề tài luận án

Chƣơng 2: Đặc trƣng của văn bia khắc chữ Nôm

Chƣơng 3: Đặc điểm và diễn biến của chữ Nôm trên văn bia

Chƣơng 4: Ngữ âm và từ vựng tiếng Việt qua cứ liệu chữ Nôm trên văn

bia

Phần phụ lục

Phụ lục 1: Danh mục 1.395 văn bia có chữ Nôm xếp theo niên đại

Phụ lục 2: Danh mục 105 văn bia chữ Nôm xếp theo niên đại

Phụ lục 3: 10 ảnh minh họa thác bản văn bia có chữ Nôm và văn bia Nôm

Phụ lục 4: Bảng tra 15 loại chữ Nôm trên văn bia theo mô hình phân loại cấu

trúc.

15

PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Nhận thức đƣợc giá trị của chữ Nôm trên văn bia có thể dùng làm tiêu chí

đáng tin cậy để giám định các văn bản Hán Nôm, nên các nhà nghiên cứu Hán

Nôm, nghiên cứu lịch sử, văn hóa đã đặc biệt quan tâm đến loại hình văn bản

này. Có ngƣời đã bỏ nhiều công sức khảo cứu giới thiệu văn bia chữ Nôm mới

đƣợc phát hiện; nhiều ngƣời sử dụng chữ Nôm trên văn bia để chứng minh cho

các luận điểm của mình về nguồn gốc cấu tạo của chữ Nôm; lại có ngƣời

chuyên sâu vào khảo sát loại hình văn bản đặc biệt này để tìm ra những giá trị

đích thực của nó. Trong phần này, chúng tôi giới thiệu tổng quan và phân tích

các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án nhƣ sau:

1.1. Những công trình khảo cứu, giới thiệu văn bia chữ Nôm

Văn bia chữ Nôm từ trƣớc tới nay đã thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của

những ngƣời làm công tác nghiên cứu Hán Nôm. Việc công bố giới thiệu văn

bản phát hiện mới cũng luôn đƣợc chú trọng. Có thể kể nhƣ:

- Nguyễn Thị Trang: Mười tám tấm bia Nôm ở chùa Phật giáo, TCHN, số

1 - 1987, đã giới thiệu 18 văn bia chữ Nôm ở chùa Phật Giáo xã Vĩnh Quỳnh

huyện Thanh Trì, Hà Nội có nội dung bầu Hậu. Qua bài viết, tác giả đã xác định

niên đại của 6 tấm bia Hậu Nôm không ghi niên đại cũng có niên đại cùng thời

với những văn bia có niên đại 1943, 1944 và tác giả qua việc đi thực địa địa

phƣơng nên đã có nhận định đó là những văn bia cùng do một ngƣời soạn và

ngƣời đó vẫn còn sống (tính đến thời điểm tác giả viết bài).

- Hiền Lƣơng - Bạch Văn Luyến: Một số bài thơ Nôm khắc ở vách đá

trong hang Trầm, TCHN, số 1 – 1988, đã phiên âm, giới thiệu 14 bài thơ Nôm,

1 văn văn Nôm khắc trên vách đá hang Trầm huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội có

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!