Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới  hoạt động kinh doanh trực tuyến của các doanh nghiệp  Việt Nam
PREMIUM
Số trang
170
Kích thước
5.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1965

Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các doanh nghiệp Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

------------o0o------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ

CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới

hoạt động kinh doanh trực tuyến của các doanh nghiệp

Việt Nam

B2017-TMA-09

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Trần Hưng

Hà Nội, năm 2017

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong khoảng một thập kỷ trở lại đây, sự phát triển của các cộng đồng ảo như diễn đàn,

blog, mạng xã hội đang thu hút số lượng người dùng khổng lồ trên khắp thế giới. Với các cộng

đồng ảo, người dùng có thể chia sẻ cảm xúc, chia sẻ kinh nghiệm, bàn tán hay thảo luận về một

vấn đề cùng quan tâm với tất cả bạn bè của mình một cách nhanh chóng. Thông qua các cộng

đồng ảo, hoạt động truyền tải thông tin về sản phẩm, dịch vụ cũng như thông tin về doanh nghiệp

được thực hiện một cách dễ dàng, không bị bó buộc bởi tính chất mô phạm hay giáo điều như

việc tuyên truyền, quảng cáo theo cách thức truyền thống. Quan trọng hơn, những thông tin được

chia sẻ, truyền tải trên các cộng đồng ảo sẽ có vẻ khách quan và được nhiều người quan tâm tin

tưởng hơn so với các hoạt động truyền tin một chiều từ phía doanh nghiệp. Khi một khách hàng

chia sẻ về những cảm xúc, sự tiện lợi, giá trị sử dụng của một sản phẩm, dịch vụ hay cảm nhận

về một doanh nghiệp bất kỳ trên mạng xã hội. Rất nhanh chóng, chia sẻ của khách hàng đó sẽ

nhận được nhiều phản hồi, đóng góp và đặc biệt hơn là bài viết này sẽ được lan tỏa một cách

rộng rãi trong cộng đồng mạng. Nếu đó là những cảm nhận tích cực, bài chia sẻ của khách hàng

có thể thu hút rất nhiều khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến khi tạo ra

sự kích thích, thúc đẩy, thuyết phục muốn được tham gia trải nghiệm cho những người xem.

Ngược lại, nó cũng có thể khiến doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến mất đi khá nhiều khách

hàng hiện tại và ngăn cản những khách hàng mới. Chính vì vậy, sự phát triển của truyền thông

qua cộng đồng ảo hay truyền thông xã hội là một yếu tố tương hỗ rất lớn làm thay đổi hành vi

của khách hàng và tác động lớn tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các doanh nghiệp ở

khắp mọi nơi trên thế giới.

Tại Việt Nam, sau hơn 10 năm TMĐT đã có những bước phát triển đáng kể. Các doanh

nghiệp hoạt động trực tuyến đã có sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng kinh doanh, tận dụng

một cách nhanh nhạy các xu hướng mới của công nghệ và truyền thông vào hoạt động kinh

doanh trực tuyến. Mặc dù vậy, trên thực tế cách làm phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam là

chủ động gửi đi thông điệp về sản phẩm, dịch vụ của mình với hi vọng khách hàng sẽ để ý, tìm

hiểu và qua đó sẽ thúc đẩy việc ra quyết định mua sắm. Nhưng cách làm này càng ngày càng

kém hiệu quả với các biểu hiện cụ thể như: Các email quảng cáovề sản phẩm, dịch vụ, về thông

tin doanh nghiệp có thể bị xóa mà không cần xem, thậm chí nhiều khách hàng còn sử dụng phần

mềm chặn thư rác hay rút tên khỏi danh sách nhận email của doanh nghiệp; Các poster, thư giấy

bị vứt vào sọt rác khi còn chưa mở ra; Quảng cáo trên TV, phát thanh thì có thể bị chuyển kênh

ngay khi hiển thị chương trình quảng cáo; Quảng cáo bằng điện thoại trực tiếp thì thường xuyên

bị khách hàng từ chối với nhiều lý do và cuộc gọi quảng cáo có thể bị chặn; Các banner thường

xuyên không đuợc xem, và khách hàng có thể không truy cập website nào đó nếu cảm thấy

chúng quá lạm dụng quảng cáo. Tất cả những hạn chế của quá trình truyền thông một chiều nói

trên đều có thể được giải quyết khi các doanh nghiệp Việt Nam biết tận dụng lợi thế của các

cộng đồng ảo.

Tuy nhiên cho đến nay, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam biết tận dụng xu hướng này

đến nay vẫn còn quá ít, thậm chí đối với những doanh nghiệp biết tận dụng thì mức tận dụng này

cũng đang dừng ở mức sơ khai, cách thức đo lường sự ảnh hưởng và phương pháp truyền thông

xã hội trong các cộng đồng ảo được doanh nghiệp sử dụng còn thiếu và yếu. Đây là thực tế cấp

bách đang được các doanh nghiệp Việt Nam đặt vấn đề quan tâm hàng đầu, đồng thời cũng là

vấn đề hóc búa có ý nghĩa về mặt khoa học và tính thời sự khi chưa có một nghiên cứu tiền lệ

nào hướng trực tiếp vào hoạt động kinh doanh trực tuyến của doanh nghiệp.

Với những nhận định như trên, tác giả đã chọn hướng nghiên cứu "Nghiên cứu ảnh

hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các doanh nghiệp

Việt Nam" làm đề tài NCKH cấp Bộ của mình.

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

2

Ở ngoài nước có khá nhiều tài liệu đề cập đến truyền thông sử dụng mạng xã hội và kinh

doanh trực tuyến. Mặc dù hầu hết đều chưa đề cập trực diện đến nghiên cứu ảnh hưởng của

truyền thông xã hội tới kinh doanh trực tuyến của doanh nghiệp nhưng đều có những giá trị tham

khảo nhất định với đề tài nghiên cứu. Một số tài liệu tiêu biểu bao gồm:

2.1.1. Các tài liệu liên quan đến truyền thông mạng xã hội

[1]. Jeffrey W. Treem and Paul M. Leonardi (2012), Social Media Use in Organizations:

Exploring the Affordances of Visibility, Editability, Persistence, and Association,

Communication Yearbook, Vol. 36, pp. 143-189.

Nội dung bài viết của hai tác giả tập trung giới thiệu các công nghệ truyền thông xã hội

chẳng hạn như blog, wiki, các trang web mạng xã hội (SNS) và các blog nhỏ (microblogging) có

thể giúp giao tiếp giữa khách hàng và doanh nghiệp hiệu quả hơn e-mail, teleconferencing và

mạng nội bộ giúp hỗ trợ quyết định và trao đổi nhanh chóng, tức thời. Nhóm tác giả khẳng định

những công nghệ mới này sẽ giúp cải thiện quy trình quản lý trong tổ chức. Theo một cuộc khảo

sát của toàn cầu của McKinsey có tới 65% các công ty sử dụng Web 2.0. Các học giả đã cho

rằng xã hội thông qua phương tiện truyền thông trong tổ chức sẽ còn tiến xa vì những tác động

của phương tiện truyền thông xã hội trong tổ chức sẽ ngày càng được hiểu rõ. Đầu tiên, nhóm tác

giả nghiên cứu việc sử dụng sử dụng phương tiện truyền thông xã hội tạo thành một tập hợp các

công nghệ truyền thông khác biệt và tác động của chúng đối với quá trình tổ chức từ truyền

thống đến sử dụng công nghệ mạng xã hội. Sau đó, họ giải thích những cách kết hợp truyền

thông xã hội với quá trình giao tiếp liên tục xảy ra trong tổ chức. Cuối cùng, rút ra ý nghĩa đối

với cách thức sử dụng của phương tiện truyền thông xã hội trong tổ chức có thể ảnh hưởng đến

một quá trình tổ chức cụ thể.

Tài liệu có giá trị tham khảo cho đề tài nghiên cứu trong việc thiết kế bảng câu hỏi và đề

xuất các giải pháp liên quan đến việc sử dụng hiệu quả truyền thông xã hội trong quá trình kinh

doanh cụ thể của doanh nghiệp.

[2]. Hila Becker, Mor Naaman, Luis Gravano (2010), Learning similarity metrics for

event identification in social media, Proceedings of the third ACM international conference on

Web search and data mining, pp. 291-300

Bài viết cho rằng các trang web truyền thông xã hội (ví dụ, Flickr, YouTube, và

Facebook) là một cửa hàng phân phối phổ biến cho người dùng muốn chia sẻ kinh nghiệm và lợi

ích của họ trên Web. Những trang web cho phép người dùng đăng hình ảnh, video và các nội

dung văn bản cho một loạt các sự kiện thực tế và liên kết các tài liệu truyền thông xã hội với

người sử dụng. Trọng tâm của bài viết này là chúng ta có thể kích hoạt tính năng duyệt sự kiện

và tìm kiếm trong công cụ tìm kiếm. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta khai thác nội dung

phương tiện truyền thông xã hội, bao gồm cả các chú thích như: tiêu đề, các thẻ... và các thông

tin tạo ra. Sử dụng văn bản và các tính năng không phải là văn bản, chúng ta có thể xác định số

tài liệu tương tự thích hợp cho phép phân nhóm trực tuyến phương tiện truyền thông qua các sự

kiện. Đóng góp quan trọng của bài báo này là khám phá một loạt các kỹ thuật học tập đa năng

của người dùng trên mạng xã hội.

Tài liệu có giá trị tham khảo cho đề tài nghiên cứu về thiết lập các tiêu chí đo lường ảnh

hưởng của truyền thông xã hội liên quan chặt chẽ tới tâm lý, hành vi, kỹ thuật học tập của khách

hàng tiêu dùng trên mạng xã hội.

[3]. Alan B. Albarran (2013), The Social Media Industries, Routledge, NY

Truyền thông xã hội đang phát triển như một ngành công nghiệp, là một phần mở rộng

của các ngành công nghiệp phương tiện truyền thông truyền thống, nhưng nó khác biệt về mối

quan hệ giữa những người sử dụng. Truyền thông xã hội có hai cách mô tả và phân tích, tài liệu

này là tập hợp các bài viết trình bày tổng quan về các ngành công nghiệp truyền thông xã hội,

xem xét lịch sử, phát triển, và định hướng lý thuyết sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội.

Cụ thể như sau:

+ Lịch sử của ngành công nghiệp truyền thông xã hội - David H. Goff

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

3

+ Những nghịch lý của truyền thông xã hội: đánh giá các vấn đề lý thuyết - Francisco J.

Pérez-Latre.

+ Mô hình kinh doanh của Hoa Kỳ trang web mạng xã hội - Jiyoung Cha.

+ Social Media Marketing - Paige Miller.

+ Truyền thông xã hội - Daniel Schackman.

+ Truyền thông xã hội và giá trị của sự thật - Berrin Beasley.

+ Bảo mật và truyền thông xã hội - Laurie Thomas Lee.

+ Truyền thông xã hội và Young Latino - Alan B.Albarran.

+ Công nghiệp truyền thông xã hội : Tóm tắt và tương lai - Alan B.Albarran.

Trong tài liệu, tác giả cũng cung cấp số liệu về mô hình doanh thu của các trang mạng xã

hội, quá trình bán hàng, phân bổ ngân sách trong B2B, dự kiến tăng phân bổ ngân sách Marketing

trong năm 2012 theo phần trăm các kênh, thống kê người dùng Facebook tại Mỹ theo nhóm tuổi.

Theo các tác giả, bản chất của phương tiện truyền thông xã hội là kích thích và đầy thử

thách. Nền tảng như blog, Facebook, YouTube, Wiki, LinkedIn và Twitter ngày càng bổ sung

nhiều khía cạnh của cuộc sống. Về cơ bản, các trang web truyền thông xã hội đã được phát triển

như là cách kết nối mọi người hoặc là một cách để những người cùng chí hướng tìm thấy cộng

đồng. Tài liệu có giá trị tham khảo quý báu khi cung cấp cả lý luận và thực tiễn về chức năng

phương tiện truyền thông xã hội tại Hoa Kỳ và trong bối cảnh quốc tế. Qua ví dụ thực tế của

Twitter để sáng tạo các chiến dịch viral marketing, cuốn sách này cung cấp cái nhìn sâu và chức

năng của ngành công nghiệp truyền thông xã hội. Trong khi các chương đều có phần độc lập và

có thể được đọc không theo thứ tự, tác giả vẫn khuyến khích người đọc nghiên cứu bốn chương

đầu tiên để có kiến thức nền tảng. Trong chương đầu tiên, tác giả giới thiệu phương tiện truyền

thông xã hội như một tập hợp của các ngành công nghiệp sử dụng mô hình tổ chức công nghiệp,

một công cụ được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về truyền thông Kinh tế học. Các mô

hình IO được áp dụng cho các ngành công nghiệp truyền thông xã hội. Chương 2 đánh giá lịch sử

của ngành công nghiệp truyền thông xã hội. Trong chương 3, các học giả thảo luận về các vấn đề

lý thuyết liên quan đến phương tiện truyền thông xã hội và những mô hình kinh doanh có liên

quan đến phương tiện truyền thông xã hội. Chương này giúp làm rõ thế nào là phương tiện truyền

thông xã hội và cách lập kế hoạch để có nhiều dòng thu nhập. Paige Miller là Chủ tịch của

Multiplanet Marketing và Miller là tác giả của Chương 5 về tiếp thị truyền thông xã hội. Chương

6 xem xét nội dung phương tiện truyền thông xã hội. Chương 7 kiểm tra vai trò của các phương

tiện truyền thông xã hội và đạo đức, chương này cho độc giả rất nhiều suy nghĩ về vai trò liên

quan đến phương tiện truyền thông xã hội trong xã hội. Phương tiện truyền thông xã hội có ảnh

hưởng đến phương tiện truyền thông bằng nhiều cách. Trong Chương 8, Tracy Standley Collins

xét cách truyền thống phương tiện truyền thông được sử dụng phương tiện truyền thông xã hội,

trình bày một bức tranh đầu thú vị về chủ đề này. Chương 9 liên quan tới sự riêng tư và phương

tiện truyền thông xã hội. Laurie Thomas Lee thuộc Đại học Nebraska đã nghiên cứu các vấn đề

pháp lý và bảo mật liên quan các phương tiện truyền thông trong nhiều năm. Chương 10-12 tập

trung vào các khía cạnh nhu cầu bằng cách kiểm tra sự khác biệt của nhân khẩu học, ở chương 10

Aimee Valentine giới thiệu làm thế nào để những người trên 35 tuổi sử dụng Facebook. Chương

13 là một sự tổng hợp và trả lời các câu hỏi của độc giả.

[4]. Katherine L. Derby (2013), Social media: multiple channels to capture multiple

Audiences, Proceedings of the 41st annual ACM SIGUCCS conference on User services, pp 159-

162.

Trong bài báo này, tác giả thảo luận một số ứng dụng của truyền thông xã hội và sử dụng

chúng để tạo ra một chiến dịch truyền thông đầy đủ để nhắm mục tiêu nhân khẩu học chính xác.

Các ứng dụng như Facebook, Twitter, Instagram và các mạng xã hội khác phục vụ truy cập chưa

từng có của người dùng thuộc mọi lĩnh vực khác nhau như giảng viên, quản trị viên, học sinh,

nhân viên. Truyền thông xã hội đã phá vỡ các giới hạn của truyền thông theo cách thức truyền

thống, cho phép hoạt động truyền thông xảy ra một cách tự nhiên và hiệu quả. Hơn nữa, thông

tin được truyền tải, tiêu thụ, chia sẻ theo thời gian thực và không phụ thuộc vào các giới hạn thời

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

4

gian. Với truyền thông trên mạng xã hội, các hoạt động thông tin, quan hệ công chúng và các

chiến dịch tiếp thị có một sức mạnh mới so với các kênh truyền thông đã sử dụng. Điều duy nhất

còn lại để làm là phải biết làm thế nào để lựa chọn, áp dụng và đo lường hiệu quả của chúng.

Nhìn chung, bài báo có giá trị tham khảo khi đưa ra nhiều lý do thuyết phục trong việc

lựa chọn và sử dụng hiệu quả truyền thông xã hội vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều này góp phần hoàn thiện hoạt động phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp quan trọng

của đề tài.

[5]. Onook Oh (2013), Three essays on the role of social media in social crises: a

collective sensemaking view, Faculty of the Graduate School of the State University of New

York at Buffalo, NY.

Tài liệu này khẳng định truyền thông xã hội là phương tiện phân phối dành người dùng

trực tuyến với cơ hội chưa từng có. Tác giả nghiên cứu các hành vi trực tuyến được lặp đi lặp lại

trong suốt cuộc khủng hoảng xã hội gần đây (ví dụ: Khủng bố tấn công vào Mumbai năm

2008;Vụ thu hồi Toyota trong năm 2010;Cuộc cách mạng Ai Cập trong năm 2011 và sự cố

Seattle Café Shooting trong năm 2012…). Tài liệu này bao gồm ba tiểu luận sau đây:

+Information control and terrorism: tracking the mumbai terrorist attack trough twitter.

Bài luận này nhìn vào mặt trái của phương tiện truyền thông xã hội trong bối cảnh của các tấn

công khủng bố Mumbai năm 2008. Nó sử dụng lý thuyết nhận thức để xác định các tiền thân của

cơ hội ra quyết định khủng bố 'trong bất ổn và môi trường cực đoan của cuộc tấn công khủng bố.

Cụ thể, tác giả lập luận thông tin theo tình huống, cách phát sóng thông qua phương tiện truyền

thông trực tiếp và Twitter, quá trình ra quyết định và kết quả và hoàn thành mục tiêu khủng bố

của họ. Để chứng minh lập luận này, bằng cách sử dụng các khuôn khổ rút ra từ tình hình lý

thuyết nhận thức, nghiên cứu này phân tích các nội dung của Twitter đăng tải về cuộc tấn công

khủng bố Mumbai, và cho thấy nhiều lỗ hổng của báo cáo thông qua Twitter. Trong kết luận,

dựa trên kết quả phân tích nội dung, tác giả trình bày một khung khái niệm để kiểm soát hoạt

động truyền thông trên mạng xã hội.

+Community intelligence and social media services: a rumor theoretic analysis of tweets

during social crises. Bài luận thứ hai khám phá những vấn đề chất lượng thông tin của Twitter

dưới ba cuộc khủng hoảng xã hội: Cuộc tấn công vào Mumbai năm 2008;Sự cố thu hồi Toyota

trong năm 2010 và sự cố Seattle Café Shooting trong năm 2012. Sử dụng lý thuyết tin đồn, tác

giả khái niệm hành vi của tập thể người sử dụng mạng xã hội trực tuyến trong việc xử lý thông

tin tập thể để tạo cảm giác, đối phó và thích ứng với các khủng hoảng xã hội. Để trả lời những

câu hỏi này, tác giả thu thập và phân tích dữ liệu. Kết quả của phân tích dữ liệu cho thấy thông

tin không có nguồn cung cấp rõ ràng cũng khá quan trọng. Bài viết kết thúc với một vài gợi ý để

kiểm soát tin đồn lan truyền qua phương tiện truyền thông xã hội.

+From print and reprint to tweet and retweet: an exploration of social media,

information diffusion and radical social changes. Bài luận thứ ba khai thác vai trò của Twitter

trong cuộc cách mạng Ai Cập năm 2011. Để thiết lập các khung nghiên cứu, tiểu luận này đánh

giá và phân tích vai trò của công nghệ trong những năm đầu thế kỷ 16. Thông qua bài viết này,

tác giả cho rằng ý tưởng cách mạng (như Martin Luther) không thể là cách mạng, trừ khi nó

được phân phối, chia sẻ và được hỗ trợ bởi nhiều người khác.Các công nghệ truyền thông hiệu

quả là rất cần thiết để phân phối và chia sẻ những ý tưởng mang tính cách mạng với một số

lượng lớn các hỗ trợ khác. Sau cách tiếp cận sử dụng các quan điểm truyền thông xã hội, tác giả

phân tích các mẫu tin truyền để xác định làm thế nào để mẫu tin đó xuất hiện và có ảnh hưởng

tới vô số các cá nhân trực tuyến.

Tóm lại, tài liệu cung cấp cơ sở lý luận phong phú về hành vi tập thể của những người sử

dụng mạng xã hội, đồng thời đưa ra một vài gợi ý để kiểm soát tin đồn lan truyền và xử lý khủng

hoảng truyền thông xã hội. Tài liệu có giá trị tham khảo tích cực cho đề tài nghiên cứu.

[6]. Andrea Würz ( 2014), Social media strategy development A guide to using social

media for public health communication, European Centre for Disease Prevention and Control -

ECDC.

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

5

Tài liệu này cung cấp cho các tổ chức y tế công cộng và các học viên một cách tiếp cận

thực tế để tăng cường tích hợp các phương tiện truyền thông xã hội vào các hoạt động truyền

thông tổng thể của họ. Đặc biệt, nó xác định cách thức hiệu quả để sử dụng phương tiện truyền

thông xã hội nhằm nâng cao kiến thức từ đối phó với cuộc khủng hoảng, rủi ro trong truyền

thông đến phòng chống và kiểm soát hoạt động truyền thông trên các phương tiện xã hội.

Phương tiện truyền thông xã hội là nền tảng truyền thông hai chiều, hiệu quả cho nghe, hiểu,

giáo dục, nâng cao vị thế của mọi người về vấn đề sức khỏe, và cũng được sử dụng để thu thập

dữ liệu trong trường hợp khẩn cấp hoặc giúp huy động cộng đồng, tạo điều kiện mong muốn

thay đổi hành vi. Hướng dẫn này cung cấp một cách tiếp cận linh hoạt có thể được sử dụng để

tăng cường chiến lược hiện tại hoặc phục vụ như là một nguồn tài nguyên cơ bản cho tổ chức

mới bắt đầu để giới thiệu phương tiện truyền thông xã hội vào các hoạt động thông tin liên lạc

của họ. Hướng dẫn này có năm phần:

+ Phần 1. Giới thiệu các chiến lược truyền thông xã hội. Giới thiệu các nguyên tắc và

khái niệm phương tiện truyền thông xã hội và đưa ra tầm quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng,

đặc biệt là rủi ro, khủng hoảng và truyền thông trong một doanh nghiệp.

+ Phần 2. Phác thảo một chiến lược truyền thông xã hội. Tập trung vào các thành phần

chính của một phương tiện truyền thông xã hội tích hợp chiến lược và làm thế nào để đánh giá

chức năng phương tiện truyền thông xã hội hiện nay.

+ Phần 3. Áp dụng các phương tiện truyền thông xã hội để kiểm soát rủi ro, khủng hoảng

và truyền thông doanh nghiệp. Cung cấp một khuôn khổ để phát triển một chiến lược truyền

thông xã hội tích hợp nhằm giải quyết các nguy cơ khủng hoảng truyền thông đối với các bệnh

truyền nhiễm, cũng như can thiệp y tế.

+ Phần 4. Lời khuyên khi sử dụng nhiều phương tiện truyền thông xã hội khác nhau.

Thực hành tư vấn về cách sử dụng phương tiện phổ biến nhất trên nền tảng phương tiện truyền

thông, bao gồm Twitter, Facebook, YouTube và LinkedIn; xác định các nguồn lực để hỗ trợ sử

dụng hiệu quả.

+ Phần 5. Tài nguyên hữu ích khác. Chú thích liên kết đến các trang web và các nguồn lực

vào các chiến lược truyền thông xã hội.

Tài liệu có giá trị tham khảo tốt trong việc xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cho đề tài

nghiên cứu cũng như đề xuất giải pháp hữu ích nhằm sử dụng hiệu quả truyền thông xã hội đối

với hoạt động kinh doanh trực tuyến của doanh nghiệp.

[7]. Holly Paquette (2013), Social Media as a Marketing Tool: A Literature Review,

University of Rhode Island, Iceland.

Theo tác giả, trong thế giới công nghệ hiện nay, các trang mạng xã hội đã trở thành một

đại lộ giúp các nhà bán lẻ có thể mở rộng các chiến dịch tiếp thị của họ cho một phạm vi rộng

lớn hơn của người tiêu dùng. Các công cụ và phương pháp để giao tiếp với khách hàng đã thay

đổi rất nhiều từ khi xuất hiện các phương tiện truyền thông xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải

tìm hiểu làm thế nào để sử dụng phương tiện truyền thông xã hội một cách phù hợp và hiệu quả.

Tài liệu này trình bày việc phát triển và sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội của nhà bán

lẻ như một phần mở rộng trong chiến lược tiếp thị. Hiện tượng này chỉ phát triển trong thập kỷ

qua, do đó tài liệu đã tập trung phần lớn vào việc xác địnhphương tiện truyền thông xã hội là gì

thông qua giải thích thuật ngữ và đưa ra các khái niệm nền tảng. Sau đó khám phá tác động hành

vi của người tiêu dùng với sự hội nhập của doanh nghiệp trên mạng xã hội. Bài viết này thảo

luận bốn chủ đề chính: Cộng đồng, thương hiệu và người tiêu dùng, thái độ và tạo nội dung,

quảng cáo. Tài liệu có giá trị tham khảo tốt trong việc xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cho đề tài.

[8]. Lina Zhou, Ping Zhang and Hans-Dieter Zimmermann (2013), Social commerce

research: An integrated view, Electronic Commerce Research and Application, US.

Tài liệu này bắt đầu bằng cách cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về hoạt động

thương mại trên mạng xã hội. Sau đó, đề xuất một khuôn khổ nghiên cứu với một cái nhìn tích

hợp bao gồm bốn thành phần chính: kinh doanh, công nghệ, con người, và thông tin. Các cơ hội

liên quan đến mạng xã hội đã tạo ra lợi ích đáng kể cho cả nhà nghiên cứu. Thương mại trên

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

6

mạng xã hội là một chủ đề liên ngành liên quan đến mô hình kinh doanh và chiến lược, người

tiêu dùng và hành vi, công nghệ mạng xã hội, kỹ thuật phân tích, thiết kế hệ thống, hoạt động

kinh doanh, phương pháp nghiên cứu và đánh giá tiềm năng các giá trị kinh doanh. Tài liệu có

giá trị tham khảo tốt cho đề tài khi cung cấp toàn cảnh hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra

trên mạng xã hội của doanh nghiệp được tiến hành như thế nào, làm nền tảng cho hoạt động thiết

kế bảng câu hỏi trắc nghiệm về các nội dung có liên quan.

[9]. Jitendra Ajmera, Meena Nagarajan, Hyung-iL Ahn, Ashish Verma, Danish

Contractor, Matthew Denesuk, Stephen Dill (2013), A CRM system for social media: challenges

and experiences,Proceedings of the 22nd international conference on World Wide Web, pp 49-

58.

Bài viết được mở đầu với sự khẳng định xây dựng mối quan hệ khách hàng trên mạng xã

hội đang thu hút sự chú ý đáng kể từ các doanh nghiệp. Đây cũng là một kênh bền vững cho việc

theo dõi, quản lý và cải thiện các mối quan hệ với người mua. Các doanh nghiệp có thể tận dụng

kênh này để gia tăng hình ảnh thương hiệu, cơ hội thị trường tiềm năng và lòng trung thành của

khách hàng. Trong công trình này, các tác giả trình bày kinh nghiệm của trong việc xây dựng

một hệ thống mở trên nền tảng xã hội để xác định và ưu tiên cho các bài viết và các thông điệp

có liên quan đến doanh nghiệp. Các hệ thống được trình bày trong tác phẩm này nhằm giúp đỡ

các đại lý hoặc đại diện trong một doanh nghiệp giám sát, theo dõi và phản ứng với thông tin liên

lạc của khách hàng cũng như khuyến khích sự tham gia của cộng đồng. Tài liệu có giá trị tham

khảo tốt trong việc đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quả truyền thông xã hội đối với hoạt động

kinh doanh trực tuyến của doanh nghiệp.

[10]. M. Nick Hajli(2013), A study of the impact of social media on consumers,

University of London, UK.

Tài liệu đưa ra môṭ số nôị dung liên quan đến truyền thông xãhôị đãvà đang mang đến

cơ hôị mớ

i đối vớ

i khách hàng khi tham gia vào các hoaṭ đôṇ g tương tác xãhôị thông qua maṇ g

Internet. Các khách hàng sử dụng truyền thông x ã hội như các cộng đồng trực tuyến , truyền

thông các nôị dung , thông điêp̣ và kết nối vớ

i những ngườ

i sử duṇ g khác . Nghiên cứu về truyền

thông xãhôị cũng mang đến các lơị ích trong hoaṭ đôṇ g kinh doanh . Tài liệu đề cập đ ến lý luận

cơ bản về truyền thông xãhôị như khá

i niêṃ , tác động của truyền thông xã hội và tác giả của bài

viết cũng đãthưc̣ hiêṇ môṭ hê ̣phương pháp nghiên cứu trên các cá nhân thông qua các hoaṭ đôṇ g

trên côṇ g đồng tr ực tuyến, diêñ đàn, tỷ lệ đánh giá và các bình luận v .v nhằm đánh giá mô hình

đươc̣ tác giả đề xuất ; môṭ số kết luâṇ và

thảo luâṇ các kết quả

, các ứng dụng, hạn chế và hướng

nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

Tài liệu này có tác d ụng tham khảo tốt cho đề tài trong viêc̣ hê ̣thống hóa laị môṭ số lý

thuyết về truyền thông xãhôị , tham khảo mô hình truyền thông xãhôị ảnh hưởng ở khía caṇ h

của khách hàng và vai trò của truyền thông xã hội trong kinh doanh.

[11]. Xiaochao Wang, Gulara Abdullayeva(2011), The relationship between use of social

media and customer relationship – From E-commerce Model perspective, Department of

Information – Lund University, Sweden.

Sựtác đôṇ g maṇ h mẽcủa truyền thông xãhôị đãvà đang thu hú

t nhiều nhà nghiên cứu

và các doanh nghiệp TMĐT . Hầu hết các nhà nghiên cứu và doanh nghiêp̣ đều nhâṇ thấy vai trò

quan troṇ g của truyền thông xãhôị đối vớ

i TMĐT và ho ̣đãsử duṇ g tron g các hoaṭ đôṇ g kinh

doanh của mình. Tuy nhiên, truyền thông xãhôị đãthưc̣ sựđãcó đóng góp to lớn và

thể hiêṇ vai

trò thực sự của nó hay chưa ? Tương tựnhư kinh doanh truyền thống, quản trị mối quan hệ khách

hàng là hoạ t đôṇ g rất quan troṇ g trong thương maị điêṇ tử

. Trong tà

i liêụ này đề câp̣ đến mối

quan hê ̣khách hàng đươc̣ nhấn maṇ h như môṭ khía caṇ h quan troṇ g của thương maị điêṇ tử và

tâp̣ trung vào nhâṇ diêṇ mối liên kết giữa viêc̣ s ử dụng truyền thông xã hội và quan hệ khách

hàng. Trong đó

, truyền thông xãhôị cósựgắn kết vớ

i quan hê ̣khách hàng trong thương maị điêṇ

tử

, bao gồm các tác đôṇ g mang tính tích cưc̣ và haṇ chế trong thương maị điêṇ tử

. Do đó

, các

doanh nghiêp̣ trong thương maị điêṇ tử cần vâṇ duṇ g linh hoaṭ và choṇ loc̣ truyền thông xãhôị

trong các chiến lươc̣ quản tri ̣quan hê ̣khách hàng của mình.

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

7

Tài liệu này hỗ trợ tác giả trong việc tổng quát hóa mộ t số lý

luâṇ về truyền thông xãhôị ,

ảnh hưởng của truyền thông xã hội (dướ

i khía caṇ h chiến lươc̣ thông tin , sựcảm nhâṇ và dic̣h

vụ, sựtin câỵ và

trung thành , mối quan hê ̣khách hàng). Đồng thời, tài liệu này thực hiệ n nghiên

cứu mối liên kết của truyền thông xãhôị và quan hê ̣khách hàng dưạ trên hê ̣phương pháp thu

thâp̣ và xử lýsố liêụ .Từ đó

, rút ra một số kết quả nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo về

sựảnh hưởng này.

[12]. Ethel Lee(2013), Impacts of sociak media on consumer behavior – Decision making

process, Turku University of Applied Sciences, Finland

Sựra đờ

i và phá

t triển của truyền thông xãhôị đãvà đang taọ ra môṭ viêñ cảnh mớ

i trong

viêc̣ taọ lâp̣ môṭ maṇ g lướ

i các kết nối cá nhân . Các doanh nghiệp đã nhìn thấy cơ hội rất lớn và

hòa nhập cùng với xu hướng này , trong khi đó khách hàng đang giữvai trò

trung tâm trong hoaṭ

đôṇ g kinh doanh thông qua truyền thông xãhôị . Rất nhiều nghiên cứu đãchỉra truyền thông xã

hôị đang hỗtrợcho các doanh nghiêp̣ cải thiêṇ và nâng cao vi ̣trí

trong sựchuyển đổi . Mục tiêu

của nghiên cứu này giải thích tại sao , khi nào và cách thức nào mà

truyền thô ng xãhôị đang ảnh

hưởng đến quá

trình ra quyết điṇ h của khách hàng . Trên cơ sở lý

thuyết về truyền thông xãhôị ,

quá trình thực hiện ra quyết định của khách hàng cũng như một vài nghiên cứu về marketing

truyền thông xãh ội. Đồng thời, nghiên cứu mang đến phân tích về các cá nhân tham gia , thưc̣

hiêṇ quá

trình và

lưạ choṇ thông tin trên truyền thông xãhôị trước khi thưc̣ hiêṇ giao dic̣h .

Nghiên cứu cũng chỉra ngườ

i tiêu dùng đang theo đuổi vai t rò chủ động trong việc tìm kiếm

thông tin trên các công cu ̣truyền thông xãhôị hơn so vớ

i truyền thông đaị trà

, các thông tin được

chọn lọc và khách quan dựa trên sự tìm kiếm đó . Bên caṇ h đó

, môṭ phần quan troṇ g của nghiên

cứu cũng chỉ ra sự quan tâm của các doanh nghiệp trong việc chuyển dịch và nỗ lực tham gia vào

xu hướng marketing mớ

i này.

Trên cơ sở nghiên cứu đó

, tài liệu này có giá tr ị tham khảo tốt cho đề tài trong việc hê ̣

thống môṭ số lý

l uâṇ liên quan đến truyền thông xãhôị như : khái niệm, quá trình ra quyết định ,

thái độ-quan điểm, thuyết quá

trình quyết điṇ h dưạ trên thông tin , sựkhác biêṭ của truyền thông

xã hội... Đồng thời, tài liệu hỗ trợ tốt về hê ̣phương pháp nghiên cứu thu thâp̣ và phân tích dữ

liêụ , các kết luận và kết quả đạt được từ nghiên cứu cho đề tài.

[13]. Liwei Chen(2014), The influence of social media on consumer behavior: An

empririal study on factors influencing consumer purchase intention in China under the social

media context, Aarhus University, Denmark.

Sựphá

t triển maṇ h mẽcủa số lươṇ g ngườ

i sử duṇ g Internet và hoạt động mua sắm trực

tuyến (cụ thể trong hai loại hình thương mại điện tử B 2C vàB2B) ngày càng gia tăng tại Trung

Quốc. Trong xu thế này, khách hàng trở thành một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển

kinh tế, các doanh nghiêp̣ hiêṇ nay đãtâp̣ trung mở rôṇ g thi ̣trường trưc̣ tuyến nâng cao khả năng

cạnh tranh cần thiết . Điều này đò

i hỏi các doanh nghiêp̣ phá

t triển các chiến lươc̣ marketing tốt

hơn để xúc tiến, quảng bá sản phẩm/dịch vụ mạnh mẽ hơn. Sựphá

t triển của truyền thông xãhôị

đãvà đang thu hú

t các doanh nghiêp̣ để quảng bá

, marketing trưc̣ tuyến . Và đây cũng trở thành

nguồn lưc̣ tốt nhất, hiêụ quả nhất thu hú

t nhiều khách hàng và khai thác thêm nguồn lưc̣ mớ

i bởi

các lợi ích của truyền thông xã hội . Tài liệu này với mục đích tìm hiểu và phân tích sâu sắc về

hành vi mua sắm của khách hàng trong bối cảnh truyền thông xã hội tại Trung Quốc . Ở khía

cạnh lý luận, đề cập đến hệ thống lý thuyết về hành vi khách hàng trực tuyến và có sự hỗ trợ từ

các lý luận được rút ra từ nghiên cứu hành vi khách hàng truyền thống . Bên caṇ h đó

, lý thuyết

cũng tập trung mô tả và phân tích sự ảnh hưởng của truyền thông xã hội đối với hành vi mua của

khách hàng trong thực tiễn ứng dụng ngoài các lý thuyết và các mô hình cần thiết cho nghiên cứu

học thuật. Ở khía cạnh thực tiễn, nghiên cứu cũng mang đến môṭ số hiểu biết chuyên sâu đối vớ

i

các nhà quản trị và người thực hiện từ góc độ của khách hàng.

Tài liệu này hỗ trợ tốt cho thực hiện đề tài khi bao gồm lý

luâṇ cơ bản về truyền thông xã

hôị như khá

i niêṃ , phân loaị truyền thông xãhôị, đăc̣ điểm của truyền thông xãhôị, dựđiṇ h mua

sắm (khái niệm, các cơ sở thực hiện dự định mua sắm )... Đồng thời, tài liệu này cung cấp hệ

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

8

phương pháp nghiên cứu để thu thâp̣ và xử lý dữliêụ , trên cơ sở đó kiểm điṇ h laị giả thuyết về

mô hình mà

tác giả đưa ra trong đề tài.

[14]. Tarah soltis(2013), Social media impact on virtual shopping, Easten Michigan

University, US

Sựphá

t triển của CNTT và TMĐT đãtaọ ra sựthay đổi maṇ h mẽvà nha nh chóng môi

trường bán lẻ

. Truyền thông xãhôị và mua sắm trưc̣ tuyến đang trở nên phổ biến vàsử duṇ g

rôṇ g raĩ. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến viêc̣ mua sắm của khách hàng trong thế giớ

i ảo và

thờ

i

gian thưc̣ . Tài liệu này nghiên cứu về truyền thông xãhôị và mua sắm trưc̣ tuyến dư ới góc độ

tiếp cận theo cách thức mà chúng tác đôṇ g lâñ nhau trong thi ̣trường bán lẻ trên quy mô rôṇ g lớn

hơn. Nghiên cứu này cũng nhìn nhâṇ sựkết nối giữa truyền th ông xãhôị và mua sắm trưc̣ tuyến

có thể mang đến s ự chuẩn bị cần thiết cho các doanh nghiêp̣ khi đưa khách hàng đến môṭ liñh

vưc̣ mớ

i nơi cósựgiao thoa giữa thương maị điêṇ tử vớ

i truyền thông xãhôị.

Bài viết này cung cấp t ổng quan về các lý thuyết liên quan đến truyền thông xã hội như

lịch sử của mua sắm trực tuyến, truyền thông xãhôị, mua sắm trên các trang truyền thông xãhôị ,

các ứng dụng mua sắm và truyền thông xã hội v .v. Vì vậy tài liệu có giá trị tham khảo tốt cho đề

tài trong việc xây dựng hệ thống cơ sở lý luận và cung cấp cách nhìn đa chiều về tác động của

truyền thông xã hội đến hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.

[15]. Linda, Sau-ling Lai(2010), Social commerce – Ecommerce in Social media context,

International Journal of Social, Behavioral, Educational, Economic, Business and Industrial

Engineering, China.

Bài viết đề cập đến một xu hướng mới của thương mại xã hội (social commerce ) khi

thương maị điêṇ tử thúc đẩy công nghệ web 2.0 và truyền thông xã hội trực tuyến . Sựphổ biến

của các công nghệ mới trong world wide web kết nối người sử dụng ở khắp mọi nơi vì thế làm

thay đổi nhanh chóng các thông tin xãhôị và các giao di ̣ ch kinh doanh . Trong đó

, nghiên cứu

đươc̣ thưc̣ hiêṇ chuyên sâu trên trang web Facebook – đãcósựphá

t triển và đaṭ đươc̣ thành

công. Và một thảo luận về các phát hiện của nghiên cứu cho thấy các mạng xã hội đang phát

triển môṭ cách bền vững khi các cơ chế khuyến khích ho ̣hơp̣ tác vớ

i các bên tham gia mà không

quan tâm đến sựnhâṇ diêṇ và điạ điểm của ho ̣ . Tài liệu này cũng mang đến sự hiểu biết sâu sắc

hơn vềsựphá

t triển nhanh chóng của we b 2.0 dưạ trên truyền thông xãhôị vàsựảnh hưởng

mạnh mẽ của mạng xã hội.

Tài liệu có giá trị tham khảo tốt trong việc đưa ra một số khía cạnh đánh giá thực trạng

tác động của truyền thông xã hội đối với hoạt động kinh doanh trực tuyến của doanh nghiệp.

[16]. Maria Louise Johanna Wesselman(2014), Social media to enhance e-service

quality, Copenhagen, Denmark.

Tài liệu tập trung tìm hiểu cách thức mà truyền thông xã hội có sự ảnh hưởng đến chất

lươṇ g của các dic̣h vu ̣điê ̣n tử đươc̣ cung ứng bởi các hañ g du lic̣h trưc̣ tuyến . Các nghiên cứu

trước đó cũng đề câp̣ đến các khía caṇ h khác nhau của chất lươṇ g d ịch vụ điêṇ tử nhưng đề câp̣

chỉ một bộ phận nhỏ của nghiên cứu và thừa nhận sự ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến chất

lươṇ g dic̣h vu ̣điêṇ tử

. Trước kia, công nghê ̣website chưa cho phép thưc̣ hiêṇ tương tác cá nhân

giữa các khách hàng vớ

i nhau. Vì thế, rất dễhiểu khi cho rằng taị sao hoaṭ đôṇ g trao đổi giữa các

khách hàng không bao gồm vấn đề chất lượng dịch vụ . Tuy nhiên, hiêṇ nay vớ

i các lơị ích của

truyền thông xãhôị đãcho phép các khách hàng kết nối vớ

i nhau.

Trong tà

i liêụ này , môṭ số đóng góp c ủa tài liệu liên quan đến đề tà

i đươc̣ đề câp̣ đến đó

là khá

i niêṃ truy ền thông xã hội đươc̣ đề câp̣ dướ

i khía caṇ h khác nhau , mạng xã hội và chất

lươṇ g dic̣h vu ̣điêṇ tử

, môṭ số giả thuyết đươc̣ đưa ra để kiểm điṇ h chất lươṇ g dic̣h vu ̣điêṇ tử

dướ

i daṇ g mô hình hóa bằng cách sử dụng mạng xã hội.

[17]. Proefschrift(2015), Impact of Social Media on consumers and firms, University of

Groningen, Netherlands.

Ngày nay , nhiều doanh nghiêp̣ sử duṇ g truyền thông xãhôị như là môṭ phần c ủa

marketing mix, đươc̣ xem là các ứng duṇ g dưạ trên maṇ g Internet cho phép các đối tươṇ g như

doanh nghiêp̣ , khách hàng tạo lập và trao đổi thông tin , nôị dung. Hơn thế nữa, truyền thông xã

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

9

hôị mang đăc̣ điểm ngườ

i sử duṇ g kết n ối thông qua các hệ thống mạng . Các doanh nghiệp sử

dụng mạng xã hội không chỉ liên kết với khách hàng , mà còn tạo sự thân thiết , tăng cường quan

hê ̣giữa ho ̣vớ

i khách hàng. Truyền thông xãhôị đươc̣ xem là môṭ công cu ̣marketing mớ

i, nghiên

cứu vềsựtác đôṇ g của chúng đối vớ

i khách hàng và doanh nghiêp̣ còn khá haṇ chế . Vớ

i viêc̣

đầu tư vào truyền thông xãhôị , các doanh nghiệp mong đợi khách hàng sẽ tham gia và gắn kết

vớ

i các hoaṭ đôṇ g liên quan đến hình ảnh , thương hiêụ của doanh nghiêp̣ thông qua các truyền

thông xãhôị , ví dụ như tải các video , hình ảnh, viết các blog và

tham gia vào các côṇ g đồng

truyền thông, thảo luận hay bình luận về nội dung trên công cu ̣truyền thông xãhôị, v.v.

Thông qua tà

i liêụ cung cấp cho đề tà

i môṭ số vấn đề có

liên quan như các đôṇ g cơ của

khách hàng sử dụng và tham gia vào truyền thông xã hội , các hoạt động của doanh nghiệp trong

truyền thông xã hội (marketing truyền miêṇ g , quảng cáo ,các fan -page trên các công cu ̣truyền

thông xãhôị ), sựảnh hưởng của marketing truyền thông xãhôị và

truyền thông truyền miêṇ g

điêṇ tử (eWOM – e-Word-of-Mouth) đối vớ

i khách hàng và doanh nghiêp̣ .

[18]. Kee-Young Kwahk and Xi Ge, 2012, The effects of Social media on E-commerce: a

perspective of Social Impact Theory, Kookmin University, Korea

Trong những năm gần đây , truyền thông xãhôị ngày càng trở nên phổ biến hơn trên thế

giớ

i. Trong tà

i liêụ này khẳng điṇ h laị vai trò vàsựảnh hưởng của truyền thông xãhôị trong

TMĐT, nhìn nhận cách thức mà truyền thông xã hội tác đôṇ g đến sựghé

thăm và các ý điṇ h mua

sắm giao dic̣h của ngườ

i sử duṇ g . Thông qua các nghiên cứu và điều tra vềmô hình nghiên cứu ,

kết quả đưa ra sựảnh hưởng của truyền thông xãhôị có ý nghiã quan troṇ g và

to lớn đối vớ

i xã

hôị thông tin.

Môṭ số đóng góp của tà

i liêụ này trong nghiên cứu là cung cấp nền tảng cơ sở lý

luâṇ về

truyền thông xãhôị như khá

i niêṃ truyền thông xãhôị và

thương maị xãhôị (social commerce),

hành vi của người sử dụng trong bối cảnh khác nhau , học thuyết về ảnh hưởng xã hội và tác

đôṇ g xãhôị. Trên cơ sở đó

, tác giả của đề tài có thể đưa ra các mô hình nghiên cứu và giả thuyết

vềsựtác đôṇ g của truyền thông xãhôị trong thương maị điêṇ tử

, từ đó phân tích , xử lý dữliêụ

và đưa ra các kết luận về truyền thông xãhôị cósựảnh hưởng đến môi trường kinh doanh tr ực

tuyến.

[19]. Ruba Obiedat , Osama Harfoushi , Bader Alfawwar và Sahem Nawafleh , 2013,

Influence of social networking on e-business: A quantitative study, Jodan

Tài liệu được mở đầu bằng tuyên bố "Các quyết định mua hàng luôn được ảnh hưởng

mạnh mẽ bởi các khách hàng có sự hiểu hiết ". Hơn thế nữa, ngườ

i mua hàng trưc̣ tuyến thường

có xu hướng cân nhắc và

thông qua các ý kiến , bình luận của người mua hàng trước đó để ra các

quyết điṇ h mua s ắm nhằm giảm thiểu các rủi ro khi mua sản phẩm mớ

i . Các cộng đồng xã hội

trên Internet thúc đẩy doanh nghiệp cho phép các khách hàng chia sẻ kinh nghiệm cá nhân bằng

cách viết các ý ki ến, đánh giá và

trò chuyêṇ vớ

i các thành viên đáng tin c ậy khác . Các doanh

nghiêp̣ kinh doanh tr ực tuyến hiêṇ nay đang nắm bắt các dữliêụ dưạ trên mối tương tác xãhôị

của khách hàng trên các website với mục tiêu để thấu hiể u và

thúc đẩy sựảnh hưởng của xãhôị

đối vớ

i quyết điṇ h mua sản phẩm của khách hàng , thông qua đó cải thiêṇ mối quan hê ̣khách

hàng và gia tăng doanh thu.

Tài liệu này có giá trị tham khảo tốt cho việc thực hiện đề tài về tổng quan ảnh hưởng của

truyền thông xãhôị đối vớ

i các quyết điṇ h kinh doanh tr ực tuyến nhằm mang đến các hướng dâñ

cho các nhà nghiên cứu và các doanh nghiêp̣ quan tâm đến các vấn đề liên quan.

[20]. VOCUS (2015), Analyzing the impact of Social media: From Twitter to Facebook,

US.

Tham gia và giám sát thế giới mới của truyền thông xã hội là những bước tiến lớn đầu

tiên, nhưng khi một doanh nghiệp đã nhảy vào, làm thế nào để doanh nghiệp đó có thểđánh giá

và đo lường tác động cũng như sự thành công của những nỗ lực mới trên mạng xã hội? Với sự

bùng nổ của phương tiện truyền thông xã hội, quan hệ công chúng đã trở thành một công cụ

không thể thiếu để tạo ra lợi ích không chỉ giữa các nhà báo nhưng người tiêu dùng, nhà đầu tư

và các bên liên quan khác. Quan hệ công chúng thông qua mạng xã hội là tương lai và trung tâm

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

10

trong tổ chức đã được chứng minh bằng một loạt các kết quả hữu hình, tài liệu này đã cung cấp

nhiều nội dung để người đọc có thể thực sự hiểu được tác động của các phương tiện truyền thông

xã hội.

Tài liệu cũng minh họa làm thế nào để đánh giá sự đóng góp truyền thông xã hội của các

chiến dịch quan hệ công chúng của một doanh nghiệp và đánh giá hiệu quả của các kênh mới

trong việc giúp doanh nghiệp tạo ra một chiến lược đúng đắn nhằm đạt được các mục tiêu quan

hệ công chúng cụ thể. Tài liệu có giá trị tham khảo tốt trong việc đề xuất một số giải pháp có tính

chiến lược để sử dụng hiệu quả truyền thông xã hội trong kinh doanh trực tuyến của doanh

nghiệp.

[21]. Smita Dayal (2016),An Analysis of the Social Media Influence on the online buying

behavior of Indian Consumers, K.J Somaiya Institute of Management Studies, Mumbai.

Tài liệu nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi như: Truyền thông xã hội có ảnh hưởng

như thế nào đến hành vi mua trực tuyến của người tiêu dùng Ấn Độ?Các nhân tố góp phần định

hướng người tiêu dùng Ấn Độ mua sản phẩm/dịch vụ trực tuyến là gì? Tài liệu đã đưa ra khái

niệm về các yếu tố nền tảng của truyền thông mạng xã hội như: website xã hội đa phương tiện

(ví dụ: Facebook, Orkut, Youtube, Flickr, Twitter…), đặc điểm của mạng xã hội, ảnh hưởng ảo

của loại hình marketing qua mạng xã hội, quản trị quan hệ khách hàng thông qua mạng xã hội,

các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng và các vai trò khác

nhau của mạng xã hội trong một chiến dịch marketing.

Tài liệu có giá trị tham khảo khi cung cấp cho đề tài nhiều góc độ quan sát khác nhau về

tác động, ảnh hưởng của mạng xã hội đối với hành vi mua của khách hàng. Từ đó, giúp đưa ra

các tiêu chí đánh giá đa chiều về ảnh hưởng của truyền thông xã hội đối với hoạt động kinh

doanh trực tuyến của doanh nghiệp.

[22]. Adam Acar (2014), Culture and social media: An elementary textbook, Cambridge

Scholars, UK.

Tài liệu là một sự tập hợp nhiều vấn đề khác nhau của văn hóa và truyền thông mạng xã

hội với cách đặt vấn đề khá thú vị của học giả Adam Acar. Tài liệu nghiên cứu tổng thể và trải

dài về sự thay đổi của công nghệ mới cùng với mạng xã hội làm thay đổi hoạt động, cách thức

giao tiếp của người tham gia như thế nào? Tài liệu đã khái quát một cách logic về mạng xã hội,

truyền thông mạng xã hội, các lý thuyết về sử dụng truyền thông xã hội, giao tiếp của con người

với truyền thông xã hội cho tới các hoạt động kinh doanh sử dụng truyền thông xã hội. Đồng thời

tài liệu cũng phân tích các trường hợp điển hình với mạng xã hội Facebook và Twitter, phân biệt

sự khác nhau giữa các kiểu truyền thông mạng xã hội ở phương Đôngvà phương Tây.

Tài liệu có giá trị tham khảo tốt khi cung cấp nhiều khía cạnh khác nhau về sự tương tác

giữa công nghệ và giao tiếp cũng như văn hóa sử dụng mạng xã hộitrong hoạt động kinh doanh

giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu một cách đầy đủ hơn.

[23]. Patrick Mikalef, Michail Giannakos, Adamantia Pateli (2012), Exploring the

Business Potential of Social Media: An Utilitarian and HedonicMotivation Approach, 25th Bled

eConference eDependability: Reliable and Trustworthy eStructures, eProcesses, eOperations

and eServices for the Future, Slovenia.

Trong tài liệu này nhóm tác giả đã đưa ra khẳng định về sự phát triển nhanh chóng của

truyền thông xã hội trong vài năm gần đây. Các doanh nghiệp đã triển khai nhiều phương pháp

tiếp cận khác nhau nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực này và tạo cơ hội để quảng

bá sản phẩm và dịch vụ của mình tới người tiêu dùng hiệu quả hơn. Tài liệu này tập trung nghiên

cứu hành vi của người dùng trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông

xã hội. Đặc biệt tài liệu đã giới thiệu mô hình Part Least Squares (PLS) được chạy trên dữ liệu

thu được từ 115 người sử dụng truyền thông mạng xã hội nhằm xác định tác động của các trang

web đó và các lợi ích mang tính thương mại. Kết quả cho thấy chủ yếu người dùng kích hoạt vì

tính thuận tiện, sự tiện lợi khi sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội và khả năng lựa chọn

sản phẩm có sẵn trên các trang web. Đồng thời những lợi ích mà họ có được khi xem sản phẩm

qua các phương tiện truyền thông xã hội là những yếu tố quan trọng nhất trong việc giải thích tại

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

11

sao người tiêu dùng duyệt các sản phẩm. Ngược lại, các thông tin có sẵn về một sản phẩm cũng

như sự tồn tại của các quảng cáo cá nhân không ảnh hưởng đến ý định của một người sử dụng

khi duyệt trên các mạng xã hội.

Phần 1 của tài liệu giới thiệu về tốc độ phát triển cực nhanh của truyền thông xã hội và

cuộc cách mạng hóa trong giao tiếp và kinh doanh. Facebook đã có hơn 800 triệu người sử dụng

tích cực, YouTube có hơn 3 tỷ video được xem mỗi ngày (số liệu tính đến tháng 1/2012 theo

Forrester Research). Nhóm tác giả khẳng định sự phổ dụng của truyền thông xã hội bao gồm một

loạt các ứng dụng như mạng xã hội (Facebook, Orkut, Google +), chia sẻ phương tiện truyền

thông (YouTube, Flickr, Jamendo), mạng kinh doanh và học thuật (LinkedIn, Academia), thế

giới ảo (Second Life), blog, và nhiều hơn nữa. Sự phong phú của các phương tiện truyền thông

cho phép chúng được sử dụng như một công cụ độc đáo để thu hút khách hàng mới.

Trong phần 2, tài liệu trình bày một cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu truyền

thông xã hội trong kinh doanh. Phần 3 bao gồm khái niệm nền tảng cho các mô hình được đưa

vào thử nghiệm và các giả thuyết nghiên cứu về tác động của truyền thông xã hội với hoạt động

kinh doanh nói chung được xây dựng. Các kết quả của nghiên cứu này mở ra con đường mới về

tác động của các phương tiện truyền thông xã hội với thương mại điện tử B2C.

Tài liệu này có giá trị tham khảo quan trọng đối với đề tài nghiên cứu của tác giả bởi vì

nó giải thích một cách tương đối toàn diện lý do thương nhân, những người bán hàng trên

Internet và người dùng cá nhân tham gia vào sử dụng truyền thông xã hội. Tài liệu này cũng chỉ

rõ phương tiện truyền thông xã hội không chỉ là một tập hợp các công cụ và ứng dụng cho phép

người dùng tham gia vào các giao tiếp với những người dùng khác mà còn là một phần không

thể thiếu trong hoạt động mua sắm của họ bởi tính lan truyền, sự tin cậy và ảnh hưởng lẫn nhau

trên mạng xã hội.

[24]. Richard Bird, Victoria White (2014), False and Misleading? Advertising on Social

Media in China and Hong Kong, Asia IP.

Truyền thông xã hội chiếm một vị trí nổi bật trong đời sống tại Hồng Kông và Trung

Quốc, là giải pháp cho các nhà quảng cáotiếp cận trực tiếp và dễ dàng với người tiêu dùng.

Richard Bird và Victoria White sử dụng cách tiếp cận tương phản với các quy định của quảng

cáo sai sự thật và gây hiểu lầm về truyền thông xã hội tại Hồng Kông và Trung Quốc để làm rõ

những điểm cần lưu ý khi sử dụng phương tiện này trong quảng cáo. Tài liệu này khẳng định

phương tiện truyền thông xã hội được sử dụng nhiều ở Trung Quốc nhưng đa số các cá nhân sử

dụng blog, SNS và dịch vụ trong nước hơn là các dịch vụ của tổ chức nước ngoài. Các dịch vụ

nền tảng trong nước chiếm ưu thế, như 163.com, Sohu, Douban, Renren, Sina Weibo và Tencent

Weibo, trong khi rất nhiều các nền tảng phổ biến nhất trên thế giới như Facebook, LinkedIn,

Youtube đang bị Trung Quốc loại bỏ truy cập dần dần đến hoàn toàn. Nielsen mô tả các dịch vụ

blog của Trung Quốc vào năm 2012 như là nguồn phương tiện truyền thông xã hội quan trọng

cho tất cả các nhu cầu của người sử dụng, bao gồm tin tức, kết nối với bạn bè, và giải trí. Nielsen

cũng công bố khoảng 50% độc giả microblog của Trung Quốc sử dụng chúng như một nguồn

thông tin về sản phẩm và một phương tiện để chia sẻ. Tương tự như vậy, ở Hồng Kông, khi

Kimberly-Clark đưa ra một fanpage trên Facebook năm 2011 cho thương hiệu tã Huggies và mời

phụ huynh tải hình ảnh em bé của họ lên trang này. Ngay lập tức, trang đã trở thành trang được

yêu thích nhất tại Hồng Kông trong vòng ba tuần.

Tài liệu này có giá trị tham khảo tốt cho đề tài nghiên cứu khi cung cấp các bài học kinh

nghiệm về việc sử dụng truyền thông xã hội trong hoạt động kinh doanh tại các quốc gia lân cận

có nhiều điều kiện tương đồng như Việt Nam.

[25]. Sameen Fatima, Umar Manzoor, Bassam Zafar and Mohammed A. Balubaid

(2015), Analyzing the Impact of Social Media on Users, IJCSI International Journal of Computer

Science Issues, Volume 12, Issue 3.

Trong những năm gần đây, truyền thông xã hội đang ngày càng phổ biến bởi nó đang

đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế công dân, tổ chức các hoạt động của cộng

đồng, xã hội và thậm chí sử dụng để phối hợp trong các tình huống khẩn cấp. Các phương tiện

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

12

truyền thông xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu của các thế hệ người dùng Internet.

Độ tuổi tối thiểu theo yêu cầu của Facebook là 13 năm, tuy nhiên, các số liệu thống kê chính

năm 2013 được trình bày trong bài viết cho thấy có 5 triệu người dùng Facebook ở độ tuổi dưới

10, tổng số lượng người dùng Facebook là hơn 1,15 tỷ. Hiện có hơn 238 triệu người sử dụng

LinkedIn và hơn 130 triệu người dùng của Instagram. 42% người dùng thường xuyên cập nhật

hồ sơ LinkedIn của họ. Gần 8000 người sử dụng bất kỳ hình ảnh Instagram mỗi giây... Những số

liệu thống kê mô tả việc sử dụng rất lớn và tầm quan trọng của phương tiện truyền thông xã hội.

Tài liệu này đã phân tích ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới người sử dụng và chỉ ra

rằng các phương tiện truyền thông xã hội có ảnh hưởng lớn đến đối tượng này trong nhiều lĩnh

vực bao gồm giáo dục, mua sắm trực tuyến, tiếp thị, quảng cáo, truyền thông và xã hội. Tuy

nhiên, nó cũng dẫn đến nhiều vấn đề liên quan tới quyền riêng tư khi người dùng chia sẻ những

thông tin của họ trên phương tiện truyền thông xã hội. Do đó, những người sử dụng phương tiện

truyền thông xã hội cần phải rất cẩn thận trong việc chia sẻ thông tin. Bên cạnh đó, tham gia

mạng xã hội quá đà có thể dẫn tới các vấn đề khác như nghiện vào các trang web và làm giảm

các kỹ năng xã hội.

Theo các tác giả, sự hiện diện của những người khác dễ dàng ảnh hưởng tới cảm xúc,

hành vi và thái độ của một cá nhân. Bất kỳ của hành động gián tiếp hay tưởng tượng của các cá

nhân đều có thể mang lại sự thay đổi trong trạng thái sinh lý và hành vi của những người khác

nhờ tính lan truyền. Bên cạnh đó, tác giả cũng khẳng định truyền thông xã hội được xây dựng

trên khái niệm Web 2.0 và cho phép người dùng 1) chia sẻ thông tin / ý kiến, 2) chia sẻ kiến thức

cá nhân, 3) có cuộc thảo luận và 4) mối quan hệ được xây dựng.

Nhìn chung, tài liệu có giá trị tham khảo tốt cho đề tài nghiên cứu trong việc định hình

ảnh hưởng của các cá nhân tới các cá nhân khác của truyền thông xã hội. Điều này mang lại

nhiều tác động tới hành vi, thái độ thậm chí quyết định mua sắm hoặc việc thích hay không thích

một sản phẩm, một doanh nghiệp bất kỳ.

[26]. Sandeep Bhanot (2011), A study on impact of social media on company

performance, SIES college of management studies, Mumbai.

Truyền thông xã hội là một công cụ mới trong thời đại số và gần như tất cả các ứng dụng

truyền thông xã hội đều được dựa trên Internet. Có nhiều loại khác nhau của các phương tiện

truyền thông xã hội như mạng xã hội, chia sẻ đa phương tiện, blog, thế giới ảo... Người dùng sử

dụng phương tiện truyền thông xã hội như là một cách tuyệt vời để giữ liên lạc với bạn bè và gia

đình trên toàn thế giới. Ngoài ra, thông qua phương tiện truyền thông xã hội, người ta có thể xây

dựng xu hướng tiếp thị mới, cách thức giảng dạy mới.

Trong tài liệu này, các tác giả đã có các cuộc khảo sát các công trình nghiên cứu có liên

quan đến nội dung truyền thông xã hội và khẳng định rằng thế hệ hiện tại đang ảnh hưởng mạnh

mẽ bởi các phương tiện truyền thông xã hội. Truyền thông xã hội đã mang xu hướng mới trên thế

giới, cung cấp một nền tảng cho việc thực hiện các thủ tục cũ theo cách mới. Nó trở thành cơ chế

giao tiếp nhiều-nhiều trong xã hội hiện đại. Tài liệu đã nêu một ví dụ về động đất tại Trung Quốc

được đăng trên Twitter bởi News Service Rapid Response. Trong ví dụ này, người dùng tại các

khu vực bị ảnh hưởng, thông tin họ sử dụng là các bản đồ môi trường được tạo ra trong thời gian

thực từ các đội cứu hộ. Cơ chế giao tiếp tức thời này cũng có thể được sử dụng trong các thiết

lập sức khỏe, liên quan đến thông tin bệnh nhân và dữ liệu y tế. Với thương mại điện tử, truyền

thông xã hội là xu hướng mới để tương tác với người sử dụng, nhận được thông tin phản hồi

người dùng và tiếp thị sản phẩm. Truyền thông xã hội được coi là nền tảng hữu ích trong việc

duy trì lòng trung thành thương hiệu.

Mặt khác, an ninh của một cá nhân có nguy cơ bị xâm hại do sự tham gia của các phương

tiện truyền thông xã hội. Phân tích trong tài liệu cho thấy rằng các phương tiện này có thể xác

định vị trí hiện tại của người dùng thông qua việc thu thập các thông tin được cung cấp trên các

trang web truyền thông xã hội. Thông tin này có thể dưới hình thức của Check-in được thực hiện

tại bất kỳ nhà hàng (hoặc bất kỳ địa điểm nào, hoặc nó có thể là một tweet trên Twitter trong đó

có tọa độ địa lý cho phép các thông tin địa chỉ) và nó có thể bị lạm dụng. Một tác động tiêu cực

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

13

khác của truyền thông xã hội là dòng chảy thông tin bị sai có thể dẫn đến hiểu sai và nhầm lẫn.

Vì không có cơ chế để phát hiện tính hợp lệ của các thông tin đăng tải trên các phương tiện

truyền thông xã hội, người sử dụng có thể dẫn đến quyết định sai lầm. Các thông tin trên phương

tiện truyền thông xã hội không đáng tin cậy và tin đồn có thể lan rộng khiến mọi người hoảng

sợ. Các nghiên cứu cho thấy rằng các tính năng vị trí địa lý của phương tiện truyền thông xã hội

là một mối đe dọa lớn đến sự riêng tư của người dùng. Các tính năng gắn thẻ liên kết người dùng

với nhau, liên kết này sẽ giúp các siêu dữ liệu được thao tác và trích xuất dễ dàng.

Nhìn chung, tài liệu có giá trị tham khảo trong việc phân tích thực trạng về tính an toàn,

độ tin cậy của thông tin trong truyền thông xã hội, cách thức bảo mật các thông tin cá nhân và

tránh các tin đồn thất thiệt có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp khi sử dụng truyền thông mạng

xã hội trong kinh doanh trực tuyến.

[27]. Rahul Jain (2013), Impact of Social Media Marketing on SME Business, InnoServ

Digital, InnoServ Solutions Pvt. Ltd.

Với sự phát triển của Internet và điện thoại thông minh, truyền thông xã hội chạm vào

nhiều góc ngách của xã hội, đặc biệt là Facebook, Twitter và LinkedIn đã cung cấp sức mạnh to

lớn cho các nhà tiếp thị tại Ấn Độ. Nó giúp họ xây dựng những chiến dịch hiệu quả và đưa ra

quyết định kịp thời. Các phương tiện truyền thông truyền thống như TV, Radio khá va vời với

các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ấn Độ. Các công cụ này chủ yếu được các thương hiệu lớn sử

dụng và kinh doanh chiều sâu (dọc). Digital Marketing, đặc biệt là truyền thông xã hội đã nổi lên

như là một phương tiện rất hiệu quả với chi phí thấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và mang

lại lợi ích đáng kể giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu phát triển của tổ chức không chỉ

trong nước mà trên toàn cầu.

Theo tài liệu, một chiến lược truyền thông xã hội toàn diện là sự kết hợp các phương tiện

truyền thông xã hội với các công cụ tiếp thị kỹ thuật số khác như SEO & SEM để có nền tảng

tuyệt vời cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ đó, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với khách

hàng mục tiêu của mình và xây dựng cộng đồng khách hàng tiềm năng và hiện có trung thành và

bền lâu. Bài viết này đã làm nổi bật tác động của marketing trực tuyến và chiến lược truyền

thông xã hội của doanh nghiệp vừa và nhỏcũng như những lợi ích mà doanh nghiệp thu được.

Phương tiện chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ là truyền miệng, để khách hàng hài lòng với

sản phẩm dịch vụ của mình và tự nguyện chia sẻ xoay quanh các kênh mà họ có khả năng.

Tóm lại, tài liệu có giá trị tham khảo tốt cho đề tài nghiên cứu trong việc cung cấp các bài

học kinh nghiệm của việc sử dụng truyền thông xã hội trong kinh doanh của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ ở Ấn Độ.

[28]. Natascha Zeitel (2014), Social media and its effects on individuals and social

systems, Management Knowledge and Learning, International Conference 2014.

Trong bài báo này, tác giả phân tích những tác động có thể có của phương tiện truyền

thông xã hội trên cả hai đối tượng là cá nhân và xã hội. Đầu tiên, bài báo minh họa tình hình

hiện tại của phương tiện truyền thông xã hội thông qua những sự kiện và con số trước khi làm

sâu sắc hơn những khía cạnh, các hình thức mới được lựa chọn. Sau đó, bài báo đưa ra một loạt

giải thích khác nhau liên quan đến tính hữu ích của phương tiện truyền thông xã hội như việc học

tập và ảnh hưởng tích cực lẫn nhau của người dùng. Qua kiểm tra một số lợi thế và bất lợi, bài

báo làm nổi bật những trường hợp có thể xử lý trách nhiệm của các phương tiện truyền thông xã

hội. Việc kiểm tra diễn ra ở hai cấp độ: 1. Bày tỏ ý kiến qua phương tiện truyền thông xã hội và

tác động của nó trên các hệ thống xã hội; 2. Sự tham gia và ảnh hưởng cụ thể của phương tiện

truyền thông xã hội với những hành vi xã hội riêng. Từ đó, tác giả bài báo đưa ra kết luận truyền

thông xã hội được sử dụng rộng rãi và mang lại lợi ích. Nó tạo điều kiện giao tiếp toàn cầu trong

vài giây, đóng một vai trò quan trọng trong thương mại điện tử và trên hết trong quá trình tham

gia và dân chủ hóa.

Về cơ bản, bài báo có giá trị tham khảo cho đề tài trong việc đưa ra các giải thích khác

nhau về tính hữu ích khách quan của việc sử dụng truyền thông xã hội. Điều này góp phần hoàn

thiện hơn cơ sở lý luận về ảnh hưởng của truyền thông xã hội cho đề tài nghiên cứu.

Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội tới hoạt động kinh doanh trực tuyến của các

doanh nghiệp Việt Nam”; mã số: B2017 – TMA09.

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Trần Hưng; Tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Thương Mại

14

[29]. Sarah Cox (2012), Social media marketing in small business: A case study, Purdue

University, US.

Trong môi trường định hướng truyền thông xã hội hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ hiểu

rõ Facebook, Twitter và các chiến lược phát triển sử dụng truyền thông xã hội là cần thiết.

Nhưng trên thực tế, nhiều doanh nghiệp nhỏ lại không có chiến lược cụ thể khi họ bắt đầu sử

dụng truyền thông xã hội. Tài liệu này cung cấp các kiến thức để doanh nghiệp nhỏ nhận thấy

rằng truyền thông xã hội sẽ giúp doanh nghiệp tăng trưởng kinh doanh, thu hút khách hàng nhiều

hơn. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy có nhiều chiến lược khác nhau để các doanh nghiệp

nhỏ xây dựng và duy trì mối quan hệ với người tiêu dùng. Nghiên cứu cũng đưa ra các bài học

kinh nghiệm như: tạo và kết nối quan hệ với các doanh nghiệp khác, tăng tiếp xúc thương hiệu,

tập trung nhiều hơn vào mối quan hệ hơn là bán hàng, tăng doanh số bán hàng, nội dung hấp dẫn

thúc đẩy tương tác khách hàng. Tài liệu này đưa ra được các lý thuyết về khái niệm, cơ hội và

thách thức của marketing truyền thông xã hội đối với các doanh nghiệp nhỏ, khái niệm, sự ảnh

hường, chiến lược, các thực thi marketing truyền thông xã hội.

Nhìn chung, tài liệu có giá trị tham khảo nhất định đối với xây dựng cơ sở lý luận của đề

tài nghiên cứu.

[30]. Sonia Taneja, Leslie Toombs (2014), Putting a face on small businesses: Visibility,

viability and sustainability the impact of social media on small business marketing, Academy of

Marketing Studies Journal, Volume 18, Number 1.

Truyền thông xã hội đã thay đổi việc phân phối, cấu trúc, sự sẵn có của thông tin để tiếp

cận khách hàng sẵn có và khách hàng mục tiêu. Các doanh nghiệp nhỏ hiện nay đang sử dụng

truyền thông xã hội để thúc đẩy hoạt động kinh doanh, để tồn tại và phát triển bền vững trong

thời đại cạnh tranh hiện nay. Bài báo này tập trung vào vai trò và sự thích hợp của truyền thông

xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ. Bài báo trình bày được một số nội dụng cụ thể liên quan đến

truyền thông xã hội bao gồm: Sự hiệu quả của truyền thông xã hội trong marketing và xúc tiến

thương mại trong các doanh nghiệp nhỏ; Tìm hiểu các lợi ích và hạn chế của truyền thông xã hội

trong chiền lược marketing so với các công cụ quảng cáo truyền thống; Phân tích tầm quan trọng

của việc kết hợp truyền thông xã hội với các hoạt động marketing.

Mặc dù chưa đề cập trực diện tới các ảnh hưởng của truyền thông xã hội nhưng về cơ bản

tài liệu có giá trị tham khảo nhất định đối với hệ thống cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.

[31]. James Barnes et al (2013), The Economic Impact of Social Media on Small

Businesses: Evidence from Three Mississippi Extension Programs, Missisippi State University,

US.

Bài viết này đề cập tới một số tác động kinh tế của việc sử dụng mạng xã hội trực tuyến

và điều tra tại bang Mississippi, Hoa Kỳ. Mạng xã hội Facebook phù hợp với các doanh nghiệp

nhỏ không sử dụng các cửa hàng để marketing sản phẩm, nhất là ở khu vực nông thôn, tuy vậy

họ cũng gặp phải những bất lợi nhất định. Bài viết cũng trình bày được sự phát triển vượt bậc

của nền kinh tế Mississippi, cụ thể là kinh doanh trực tuyến nhờ sử dụng truyền thông xã hội,

blog, website, các ứng dụng di động…

Sự ra đời của công cụ Market-Maker đã mang lại rất nhiều lợi ích cho Mississippi như

một cơ sở dữ liệu về tìm kiếm, thông tin về nền công nghiệp thực phẩm, kết nối người bán và

người mua trên 19 bang, tăng số lượng các thị trường nông thôn, đưa ra các khóa tập huần cho

các lãnh đạo, giúp người bán phát triển được thị trường mục tiêu.

Nhìn chung, bài viết này chưa đề cập trực tiếp về ảnh hưởng của hoạt động truyền thông

xã hội tới kinh doanh trực tuyến. Tuy nhiên, bài viết cũng có giá trị tham khảo nhất định với đề

tài nghiên cứu và được xem như một phần của việc nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng truyền

thông xã hội trong cơ sở lý luận của đề tài.

[32]. Rebecca Sawyer (2011), The impact of new social media on Intercultural

Adaptation, University of Rhode Island, US.

Truyền thông xã hội mới ngày càng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày trong xã hội

toàn cầu hóa hiện nay. Mọi người trên thế giới có thể giao tiếp, trao đổi thông tin, chia sẻ kiến

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!