Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống mướp đắng xanh đen tại huyện hòa vang, thành phố đà nẵng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ MỘNG THƢỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ
SINH THÁI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA GIỐNG MƢỚP ĐẮNG XANH ĐEN TẠI
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 842 01 20
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
SINH THÁI HỌC
Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN MINH LÝ
Phản biện 1: TS. Trịnh Đăng Mậu
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Thu Hà
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Sinh
thái học, họp tại Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 05
năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mướp đắng hay còn gọi là khổ qua, cẩm lệ chi, lương qua... có tên
khoa học là Momordica charantia L. thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Đây là
loại cây được trồng ở nhiều nơi trên thế giới như Châu Á, Châu Phi, Châu
Mỹ..., đặc biệt là những vùng có khí hậu nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây được
trồng ở hầu hết các tỉnh từ đồng bằng đến trung du và miền núi.
Trong cuộc sống hàng ngày, trái mướp đắng được con người sử dụng
như một loại thực phẩm thông dụng gần như không thể thiếu trong mỗi gia
đình. Đây là một nguồn quan trọng cung cấp các axit amin thiết yếu, vitamin
C, vitamin A, carotenoids, axit folic, thiamin, riboflavin, niacin và khoáng
chất. Vì vậy, loại thực phẩm này có một vai trò quan trọng trong chế độ ăn
uống của con người để duy trì sức khỏe.
Mướp đắng còn có giá trị dược liệu trong đông y. Nhiều kết quả
nghiên cứu cho thấy quả mướp đắng có vị đắng, tính lạnh, không độc, có tác
dụng giải nhiệt, trừ phiền, thanh tâm sáng mắt, giảm đau, hỗ trợ trong điều trị
bệnh tiểu đường. Theo y học hiện đại mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và
virus, chống lại các tế bào ung thư, hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân ung thư đang
chữa trị bằng tia xạ. Nhiều đề tài khoa học ngày nay đã chứng minh dịch chiết
trái mướp đắng có khả năng ức chế khối u, có tác dụng hỗ trợ men gan và điều
trị bệnh đái tháo đường nhờ hoạt chất glycosid.
Đặc biệt, những giống mướp đắng xanh đen có vị đắng hơn, đậm hơn,
màu sắc bắt mắt hơn và tác dụng chữa bệnh cũng cao hơn so với giống mướp
đắng thường. Vì vậy, hiện nay trên thị trường tiêu thụ, người tiêu dùng ưa
chuộng giống này hơn mặc dù giá cả cao hơn nhiều so với giống mướp đắng
thông thường.
Hòa Vang là huyện nông nghiệp duy nhất của thành phố Đà Nẵng.
Phát triển Nông nghiệp ở Hòa Vang đang chuyển hướng mạnh mẽ theo hướng
sản xuất nông sản, hàng hóa, nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường
đô thị. Huyện đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản xuất có quy mô
2
đối với những cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng và mang lại
giá trị kinh tế cao cho người dân. Hiện nay, tại một số xã đã được đầu tư để
phát triển kinh tế địa phương, phát triển các mô hình rau an toàn theo hướng
Vietgap như xã Hòa Phú, xã Hòa Phong, xã Hòa Khương ... Qua khảo sát thực
tế về điều kiện khí hậu và đất đai thì huyện Hòa Vang có nhiều vùng thích hợp
với việc canh tác cây mướp đắng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có đề tài nào
nghiên cứu về việc trồng thử nghiệm các giống mướp đắng mới có màu xanh
đen đang được thị trường tiêu thụ ưa chuộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Xuất phát từ mong muốn đẩy mạnh việc sản xuất cây mướp đắng, đặc
biệt là giống mướp đắng xanh đen để cung ứng các sản phẩm từ mướp đắng
cho thị trường tiêu thụ về nông phẩm và dược liệu, đồng thời đánh giá được
mức độ thích hợp của giống mướp đắng xanh đen với điều kiện sinh thái tại
thành phố Đà Nẵng, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống
mướp đắng xanh đen tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến quá trình sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống mướp đắng xanh đen trên địa bàn
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, từ đó tạo cơ sở để đưa vào sản xuất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được ảnh hưởng của loại đất trồng, hàm lượng dinh dưỡng
khoáng và mùa vụ trồng đến các đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất
của giống mướp đắng xanh đen tại huyện Hòa Vang, thành Phố Đà Nẵng.
- Xác định được các điều kiện sinh thái thích hợp cho sự sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống mướp đắng xanh đen trên địa bàn huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây mƣớp đắng
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại mướp đắng
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây mướp đắng
1.1.3. Thành phần dinh dưỡng và hóa học của cây mướp đắng
1.1.4. Giá trị dược liệu của cây mướp đắng
1.2. Điều kiện sinh thái của cây mƣớp đắng
1.2.1. Nhiệt độ
1.2.2. Ánh sáng
1.2.3. Đất và dinh dưỡng
1.2.4. Độ ẩm
1.3. Những nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố sinh thái đến sinh
trƣởng, phát triển và năng suất cây trồng
1.3.1. Những nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến sinh
trưởng và năng suất của một số cây trồng nông nghiệp
1.3.2. Những nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến sinh
trưởng và năng suất của cây mướp đắng
1.4. Tình hình sản xuất mƣớp đắng trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất mướp đắng trên thế giới
1.4.2. Tình hình sản xuất mướp đắng ở Việt Nam
1.5. Điều kiện tự nhiên, tình hình sản xuất nông nghiệp tại Huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng
1.5.1. Điều kiện tự nhiên
1.5.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.5.3. Điều kiện tự nhiên, khí hậu và thổ nhưỡng tại xã Hòa Khương và
Hòa Phú, huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng
1.5.3.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ những tại xã Hòa Khương
1.5.3.2. Điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ những tại xã Hòa Phú
4
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Vật liệu phục vụ cho nghiên cứu là giống mướp đắng xanh đen Thái
Lan KAMI 999 được cung cấp bởi Công ty cổ phần giống cây trồng công nghệ
cao ISRAEL.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được tiến hành trong 9
tháng, từ tháng 7/2018 đến hết tháng 3/2019 với 3 vụ trồng:
+ Vụ Thu - Đông: Gieo giống ngày 12/7/2018 (kết thúc thu 18/11)
+ Vụ Đông: Gieo giống ngày 5/10/2018 (kết thúc thu 23/12)
+ Vụ Xuân: Gieo giống ngày 2/1/2019 (kết thúc thu 30/3)
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu trồng giống mướp đắng xanh đen
KAMI 999 tại 3 khu vực khác nhau thuộc 2 xã Hòa Khương và Hòa Phú thuộc
Huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát một số NTST và lựa chọn các địa điểm phù hợp để trồng
thử nghiệm giống mướp đắng xanh đen KAMI 999 tại thành phố Đà Nẵng;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của loại đất trồng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống mướp đắng xanh đen KAMI 999 được trồng
tại huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng khoáng đến khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống mướp đắng xanh đen KAMI 999
được trồng tại huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ trồng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống mướp đắng xanh đen KAMI 999 được trồng
tại huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng;
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đất
5
2.4.1.1. Phương pháp lấy mẫu đất
2.4.1.2. Phương pháp xác định pH và độ ẩm đất
2.4.1.3. Phương pháp xác định nitơ tổng số
2.4.1.4. Phương pháp xác định photpho (P2O5)
2.4.1.5. Phương pháp xác định kali (K2O)
2.4.2. Kỹ thuật trồng
2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.4.3.1. Bố trí thí nghiệm về đất trồng:
2.4.3.2. Bố trí thí nghiệm về dinh dưỡng khoáng:
2.4.3.4. Bố trí thí nghiệm về mùa vụ
2.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng
suất
2.4.2.2. Xác định các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển
2.4.2.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN
3.1. Khảo sát một số NTST tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
3.1.1. Khảo sát đặc điểm đất trồng tại huyện Hòa Vang
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu lý, hóa của các mẫu đất nghiên cứu tại xã Hòa
Khương và Hòa Phú, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
Tên mẫu
đất
Độ
ẩm
(%)
pH
Nito
tổng số
(mg/kg)
Lân
(P2O5)
(mg/kg)
Kali
(K2O)
(mg/kg)
Thành
phần cơ
giới đất
Hòa
Khƣơng 1 18 7 920 470 47,4 Đất thịt
nhẹ
Hòa
Khƣơng 2 16,5 6,6 910 480 46,8 Đất cát
pha
Hòa Phú 20 7 780 450 49,4
Đất thịt
trung
bình
Từ bảng 3.1 trên nhận thấy, 3 mẫu đất thí nghiệm trên thuộc đất thịt
nhẹ, đất thịt trung bình và đất cát pha. Các yếu tố sinh thái của 3 loại đất
6
nghiên cứu cho kết quả về tất cả các tiêu chí xét nghiệm có sự sai khác không
nhiều. Độ ẩm của đất dao động từ 16,5 - 20%, pH nằm trong khoảng từ 6,6 - 7.
Như vậy, giá trị độ ẩm và pH của đất dao động không lớn và khá phù hợp cho
sự thích nghi của bộ rễ và sự sinh trưởng của cây mướp đắng. Đây là vùng
chuyên canh cây hoa màu và sản xuất nông nghiệp của vùng nên hàm lượng
dinh dưỡng tương đối cao. Hàm lượng N tổng của vùng đất thịt nhẹ và đất cát
pha ở xã Hòa Khương là 910 - 920 mg/kg, trong đất thịt trung bình của xã Hòa
Phú có thấp hơn và đạt 780 mg/kg. Hàm lượng P2O5 trong cả 3 loại đất dao
động từ 450 - 480 mg/kg và K2O từ 46,8 - 49,4 mg/kg.
Như vậy, từ các số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu về lý, hóa và thành
phần cơ giới của các loại đất khảo sát đều thể hiện ở mức phù hợp đối với cây
mướp đắng.
3.1.2. Khảo sát điều kiện thời tiết, khí hậu tại huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng
3.1.2.1. Điều kiện thời tiết, khí hậu qua các năm tại huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng
Bảng 3.2. Điều kiện thời tiết, khí hậu qua các năm tại huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng (Trung tâm Khí tượng thủy văn Khu vực Trung Trung Bộ)
Điều kiện thời tiết, khí
hậu
2013 2014 2015 2016 2017
Nhiệt độ trung bình (oC) 26,2 26,3 26,7 26,6 26,5
Tổng số giờ nắng (giờ) 1975,5 2208,6 2432,5 2125,3 2046,6
Lượng mưa (mm) 2316,8 2224,1 1872,4 2688,7 2285,4
Độ ẩm trung bình (%) 81 81 81 81 82
Qua bảng 3.2 trên nhận thấy, trong 5 năm trở lại đây, nền nhiệt trung
bình và độ ẩm trung bình không có sự biến động nhiều nhưng tổng số giờ nắng
và lượng mưa lại có sự biến động tương đối. Nhiệt độ luôn dao động trong
khoảng 26,2 – 26,7oC và ẩm độ khoảng 81 - 82% là các chỉ số NTST vô sinh
của MT phù hợp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây mướp đắng.
7
Mướp đắng là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, là loại cây ưa sáng
ngày ngắn và trung tính, thời gian chiếu sáng trung bình là 5 - 8 giờ/ngày [16].
Đồng thời, đây cũng là loại cây ưa ẩm. Vì vậy, tổng số giờ nắng qua các năm
dao động từ 1975,5 - 2432,5 giờ/năm, lượng mưa dao động từ 1872,4 - 2688,7
mm/năm là hoàn toàn phù hợp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
mướp đắng.
3.1.2.2. Điều kiện thời tiết, khí hậu tại huyện Hòa Vang trong thời gian
nghiên cứu
a) Nhiệt độ và độ ẩm không khí
Hình 3.1: Nhiệt độ (a) và độ ẩm không khí (b) từ tháng 7/2018 đến tháng
3/2019 tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Nhiệt độ trung bình ở các tháng trong thời gian nghiên cứu nằm trong
khoảng từ 22,4 - 29,5°C. Trong đó, giai đoạn từ tháng 7 - 11/2018, nhiệt độ
nằm trong khoảng từ 25,5 - 29,5°C, đây là khoảng nhiệt độ thích hợp nhất theo
yêu cầu của cây mướp đắng để cây sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên,
trong giai đoạn tháng 12/2018 - 1/2019, nhiệt độ tương đối thấp. Nhiệt độ tối
thiểu ở tháng 12/2018 là 18.2°C và tháng 1- 2/2019 là 17.5 - 19°C, thấp hơn so
với yêu cầu nhiệt độ của cây. Điều này ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và
phát triển của cây mướp đắng, đặc biệt là giai đoạn cây ra hoa và đậu quả.
29 29,528,7 27 25,5 24 22,4
25 26
25 25 24
20 20 18,217,5 19 22
0
5
10
15
20
25
30
35
(0C)
Nhiệt độ TB
Nhiệt độ tối thiểu
75 72 77 79 82 87 86 83 83
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
(%)
a
b
b
8
Độ ẩm không khí trung bình trong các tháng dao động từ 72% - 87%,
trong đó cao nhất trong tháng 12/2018 (87%) và thấp nhất trong tháng 7/2018
(72%). Như vậy, độ ẩm trong các tháng nghiên cứu để trồng thử nghiệm cây
mướp đắng không có sự chênh lệch nhiều giữa các tháng và nằm trong khoảng
phù hợp để cây sinh trưởng, phát triển tốt.
b) Tổng số giờ nắng và lượng mưa
Hình 3.2: Tổng số giờ nắng (a) và lượng mưa (b) tại huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng từ tháng 7/2018 đến tháng 3/2019
Tổng số giờ nắng có sự chênh lệch giữa các tháng thí nghiệm. Trong
giai đoạn tháng 12/2018 - 01/2019, tổng số giờ nắng là 79 - 103 giờ, tương đối
thấp so với nhu cầu của cây. Đây là giai đoạn cuối vụ Đông và đầu vụ Xuân
của thí nghiệm nghiên cứu. Trong các tháng còn lại đều có tổng số giờ nắng
nằm trong khoảng thích hợp cho mướp đắng sinh trưởng và phát triển. Đặc
biệt, trong thời gian từ tháng 7/2018 - 11/2018, số giờ nắng trung bình của các
tháng từ 144 - 240 giờ, phù hợp nhất theo yêu cầu về ánh sáng của cây. Thời
gian này tương ứng với vụ Thu - Đông của thí nghiệm nghiên cứu.
Lượng mưa giữa các tháng có sự chênh lệch rất lớn. Lượng mưa cao
nhất vào tháng 12/2018 (1174,6 mm) và thấp nhất vào tháng 2/2019 (2,4 mm).
- Trong giai đoạn từ tháng 7/2018 - 11/2018, lượng mưa không dao
động quá lớn và khá thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của mướp đắng, đây
169 172
240
200
144
79
103
223
188
0
50
100
150
200
250
300
(giờ)
215
90
172255
357
1174,6
272,4
2,421,8
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
(mm)
b
a
9
là thời gian tương ứng với vụ Thu - Đông của thí nghiệm nghiên cứu.
- Trong giai đoạn tháng 12/2018, tại khu vực có lượng mưa rất lớn và
cao nhất trong năm. Trong thời gian này, lượng mưa lớn kèm theo độ ẩm
không khí cao, điều này dễ xảy ra tình trạng ngập úng đối với cây và dễ gây
bệnh đốm lá, thối do vi khuẩn trong đất gây ra. Đây là giai đoạn cây phát triển
và cho thu hoạch của vụ Đông trong thí nghiệm nghiên cứu, như vậy điều kiện
khí hậu thời tiết này ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
Trong tháng 2/2019, lượng mưa thấp nhất trong thời gian nghiên cứu
thí nghiệm (2,4mm). Vì vậy, trong quá trình thí nghiệm, cần có các biện pháp
thoát nước tốt trong tháng 12/2018 và chăm sóc, tưới nước hợp lý trong giai
đoạn tháng 2/2019 để đảm bảo khả năng sinh trưởng, phát triển và cho năng
suất của đối tượng nghiên cứu.
3.2. Ảnh hƣởng của loại đất trồng đến sinh trƣởng, phát triển và năng
suất của giống mƣớp đắng xanh đen KAMI 999 đƣợc trồng tại huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng
3.2.1. Ảnh hưởng của loại đất trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển
của giống mướp đắng xanh đen KAMI 999
3.2.1.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển
Bảng 3.3: Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của
giống mướp đắng xanh đen KAMI 999 được trồng trên các loại đất khác nhau
trong vụ Thu - Đông tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
Loại đất
Thời gian giai đoạn sinh
trƣởng Thời gian giai đoạn phát triển
Bung tua
(ngày)
Phân
nhánh
(ngày)
Ra hoa
cái đầu
(ngày)
Thu quả
đầu (ngày)
Kết thúc
thu (ngày)
Đất thịt
TB 18,2a
± 0,78 25,5a
± 1,08 37,9ab ±
0,87 51,9a
± 0,78 109a
± 2,86
Đất thịt
nhẹ 17a
± 0,81 23,2a
± 0.78 34,4b
±
0,69 49,7b
± 0,81 122,8b
±
4,51
Đất cát
pha 17b
± 0,4 22,8b
± 0,78 33,4b
±
0,69 48,7c
± 0,99 124,6b
±
3,83
10
Qua bảng kết quả 3.3 nhận thấy, thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh
trưởng, phát triển của cây từ khi gieo trồng đến các giai đoạn bung tua, phân
nhánh, ra hoa cái, đậu quả và cho thu hoạch đầu ở các loại đất có sự khác
nhau. Trên đất cát pha, thời gian tính từ khi gieo trồng cây đến khi cây bung
tua và phân nhánh diễn ra sớm nhất, bung tua khi cây đạt 17 ngày và phân
nhánh lúc cây 22,8 ngày. Trên đất thịt nhẹ, thời gian thực hiện các giai đoạn
sinh trưởng ít chênh lệch so với cây trồng trên đất cát pha, bung tua khi cây 17
ngày và phân nhánh lúc cây 23,2 ngày. Trên loại đất thịt trung bình, cây thực
hiện giai đoạn sinh trưởng dài nhất, bung tua khi cây 18,2 ngày và phân nhánh
khi cây 25,5 ngày.
Thời gian cây bắt đầu thực hiện giai đoạn sinh trưởng cũng ảnh hưởng
đến thời gian cây bắt đầu thực hiện giai đoạn phát triển. Thời gian cây sinh
trưởng ngắn nhất trên đất cát pha và dài nhất trên đất thịt trung bình. Vì vậy,
khi trồng trên đất cát pha, mướp đắng cũng bắt đầu ra hoa cái sớm nhất, khi
cây đạt 33,4 ngày và thu quả đầu lúc cây 48,7 ngày. Trên đất thịt trung bình
cây ra hoa cái đầu là muộn nhất, khi cây 37,9 ngày và thu quả đầu lúc 51,9
ngày. Trên đất thịt nhẹ, thời gian ra hoa cái và thu quả đầu có muộn hơn so với
cây được trồng trên đát cát pha nhưng sự chênh lệch rất ít, ra hoa khi cây đạt
34,4 ngày và thu quả đầu khi cây đạt 49,7 ngày.
Tuy nhiên, thời gian kết thúc thu hoạch của cây trên đất thịt trung bình
lại diễn ra sớm nhất, kết thúc chu kỳ sống khi cây đạt 109 ngày, trên đất thịt
nhẹ là 122,8 ngày và trên đất cát pha là 124,6 ngày. Như vậy, thời gian cho thu
hoạch của giống trên đất thịt nhẹ và đất cát pha được kéo dài hơn so với đất
thịt trung bình. Trên đất cát pha, thời gian cho thu hoạch là dài nhất (75,9
ngày), trên đất thịt nhẹ là 73,1 ngày và trên đất thịt trung bình là ngắn nhất
(57,1 ngày).
Từ các kết quả phân tích trên đã cho thấy, khi được trồng trên đất cát
pha, giống mướp đắng xanh đen KAMI 999 có thời gian hoàn thành các giai
đoạn sinh trưởng, phát triển là sớm nhất, đồng thời, thời gian cho thu hoạch là
dài nhất. Đây là một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến năng suất