Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trưởng của hai loài cây lan cẩm báo (hygrochilus parishii) và thạch hộc tía (dendrobium officinale kimura et migo) trong giai đoạn vườn ươm
PREMIUM
Số trang
218
Kích thước
10.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1427

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trưởng của hai loài cây lan cẩm báo (hygrochilus parishii) và thạch hộc tía (dendrobium officinale kimura et migo) trong giai đoạn vườn ươm

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ

SINH THÁI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA HAI

LOÀI CÂY LAN CẨM BÁO (HYGROCHILUS PARISHII)

VÀ THẠCH HỘC TÍA (DENDROBIUM OFFICINALE

KIMURA ET MIGO) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM

Chuyên ngành : SINH THÁI HỌC

Mã số : 8420120

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH THÁI HỌC

Đà Nẵng - Năm 2018

Công trình được hoàn thành tại

Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng

Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Châu Tuấn

Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Lý

Phản biện 2: TS. Vũ Thị Bích Hậu

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ ngành SINH THÁI HỌC họp tại Trường Đại học Sư

phạm – Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 3 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn thạc sĩ tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hoa lan là một nhóm loài thực vật được đánh giá là có giá trị

cao bởi hoa lan có những đặc trưng và nét quyến rũ riêng về cấu trúc

hoa của chúng. Bên cạnh đó, hoa lan được đánh giá cao không chỉ

bởi vẻ đẹp của cấu trúc hoa mà nhiều loài trong số chúng đã được sử

dụng như là một vị thuốc điều trị nhiều bệnh từ thời cổ đại (Handa

1986, Kumar & Manilal 1994).

Lan Cẩm báo là loài cây có hoa đẹp và giá trị làm cây cảnh,

bên cạnh đó Thạch hộc tía lại là một trong những loài có giá trị trong

chi Dendrobium được sử dụng để dùng làm thuốc. Cũng như nhiều

loài lan quý hiếm khác, lan Cẩm báo và Thạch hộc tía đang có xu

hướng giảm đi về số lượng bởi ảnh hưởng bất lợi của điều kiện môi

trường và nạn khai thác bừa bãi.

Tại thành phố Đà Nẵng, trong những năm gần đây, nhu cầu

trồng cây hoa lan ngày càng tăng, tuy nhiên việc sản xuất cây giống

hoa lan trong điều kiện sinh thái của thành phố Đà Nẵng nói riêng và

khu vực miền Trung nói chung còn nhiều khó khăn. Hiện tại cũng

chưa có một nghiên cứu cụ thể về đánh giá điều kiện sinh thái của

khu vực thành phố Đà Nẵng trong việc sản xuất cây giống hai loài

lan Cẩm Báo (Hygrochilus parishii) và Thạch hộc tía (Dendrobium

officinale Kimura et Migo).

Bởi vậy cần có những nghiên cứu chuyên sâu để xác định

các điều kiện sinh thái, kỹ thuật trồng và chăm sóc phù hợp để góp

phần xây dựng mô hình sản xuất cây giống trong điều kiện sinh thái

2

tại khu vực miền Trung và thành phố Đà Nẵng, đáp ứng cho nhu cầu

của thị trường hiện nay.

Xuất phát từ các cơ sở trên, chúng tôi thực hiên đề tài:

“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến khả năng

sinh trưởng của hai loài cây lan Cẩm báo (Hygrochilus parishii) và

Thạch hộc tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) trong giai

đoạn vườn ươm.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định được một số nhân tố sinh thái thích hợp cho sự sinh

trưởng của hai loài lan Cẩm báo và Thạch hộc tía tại Đà Nẵng trong

điều kiện vườn ươm, từ đó đề xuất mô hình nhân giống hai loài cây

này trên quy mô lớn.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Cải thiện môi trường nuôi cấy để nhân nhanh số lượng cây

in vitro của hai loài lan Cẩm báo và Thạch hộc tía.

- Khảo sát tình hình thời tiết trong thời gian thí nghiệm để

xác định được các thời vụ thích hợp tại Đà Nẵng để sản xuất cây

giống lan Cẩm báo và Thạch hộc tía.

- Khảo sát thời vụ trồng cây, ảnh hưởng của các giá thể và

thời gian huấn luyện cây đến khả năng sống sót của cây con.

- Xác định được sự ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái như

ánh sáng, nước, dinh dưỡng khoáng đến khả năng sống sót và sinh

trưởng của cây giống lan Cẩm báo và Thạch hộc tía trong điều kiện

vườn ươm.

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Ý nghĩa khoa học

3

Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học mới,

có tính hệ thống về các nhân tố sinh thái thích hợp cho sinh trưởng

của hai loài lan Cẩm báo và Thạch hộc tía trong điều kiện vườn ươm.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xây dựng một mô

hình sản xuất cây giống, làm cơ sở để sản xuất nhanh cây giống lan

Cẩm Báo và Thạch hộc tía trên quy mô lớn tại Đà Nẵng, góp phần

sản xuất những giống lan vừa có giá trị cao phục vụ phát triển kinh tế

và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ HOA LAN

Trong khoảng 300,000 loài thực vật một lá mầm, họ phong

lan Orchidaceae là một trong những họ lớn nhất chiếm 10% số loài.

Việt Nam là một trung tâm đa dạng và đặc hữu lan rất quan

trọng ở vùng Đông Nam Á với khoảng 137 – 140 chi lan rừng. Trong

đó, có 10 chi giàu loài nhất là Dendrobium, Bulbophyllum, Eria,

Liparis, Habenaria, Oberonia, Coelogyne, Cymbidium, Calanthe và

Cleisostoma. Mỗi chi có từ 20 đến 107 loài. Số loài của 10 chi đó

chiếm 49,9% tổng số loài lan đã biết ở Việt Nam.

1.2. GIỚI THIỆU VỀ LAN CẨM BÁO VÀ THẠCH HỘC TÍA

1.2.1. Lan Cẩm báo

Tên khoa học: Hygrochilus parishii; Họ: Phong lan

Orchidaceae; Bộ: Phong lan Orchidales.

a. Đặc điểm hình thái:

b. Phân bố

c. Các nghiên cứu về cây Lan cẩm báo

4

1.2.2. Thạch hộc tía

Tên La tinh: Dendrobium officinale Kimura et Migo; Họ:

Phong lan Orchidaceae; Bộ: Phong lan Orchidales; Chi: Thạch hộc

(Dendrobium).

a. Đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh thái

b. Phân bố

c. Công dụng, giá trị

d. Các nghiên cứu về cây Thạch hộc tía

1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN TỐ SINH THÁI ĐỐI VỚI SỰ

SINH TRƢỞNG CỦA THỰC VẬT

1.3.1. Vai trò của các nhân tố sinh thái đối với sự sinh

trƣởng của thực vật nói chung và cây phong lan nói riêng

a. Vai trò của ánh sáng

b. Vai trò của nhiệt độ

c. Vai trò của nước và độ ẩm

d. Vai trò của dinh dưỡng khoáng

1.3.2. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng cây và giá thể trồng

đến sự sinh trƣởng của thực vật

a. Ảnh hưởng của thời vụ trồng cây

b. Ảnh hưởng của giá thể trồng cây

1.3.3. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố sinh thái

đến sinh trƣởng của các loài hoa lan.

a. Các nghiên cứu trên thế giới

b. Các nghiên cứu tại Việt Nam

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

- Hai đối tượng nghiên cứu: Cây lan Cẩm báo (Hygrochilus

5

parishii) và Thạch hộc tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo)

2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Phƣơng pháp điều tra và khảo sát

2.3.2. Phƣơng pháp nhân giống in vitro

a. Đối với cây lan Cẩm báo

Chồi in vitro 20 ngày tuổi được nuôi cấy trên môi trường MS

có bổ sung BA (2; 2,5; 3; 3,5mg/l) + 30 g saccarôzơ + 8g agar và BA

phối hợp NAA (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/l) + 30 g saccarôzơ + 8g agar để

đánh giá khả năng sinh trưởng của chồi.

Chồi có chiều cao trên 0,5 cm được chuyển sang môi trường

MS bổ sung NAA (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/l) + 30 g saccarôzơ + 8g agar

+ 0,5g/l than hoạt tính để khảo sát sự phát sinh rễ in vitro.

b. Đối với cây Thạch hộc tía

Chồi được hình thành sau 20 ngày nuôi cấy được dùng để

khảo sát với môi trường MS có bổ sung BA (0,5; 1,0; 2,0 mg/l);

NAA (0,5mg/l); 10% CW + 30 g saccarôzơ + 8g agar để theo dõi sự

sinh trưởng của chồi.

Cây có chiều cao trên 1 cm được chuyển sang môi trường

MS bổ sung NAA (0,5; 1,0; 1,5; 2,0) + 30 g saccarôzơ + 8g agar +

0,5g/l than hoạt tính để khảo sát sự sinh trưởng của rễ.

2.3.3. Phƣơng pháp ƣơm trồng cây in vitro tại vƣờn ƣơm

a. Phương pháp xác định thời vụ trồng cây

Thí nghiệm gồm 2 công thức, tương ứng với 2 thời vụ trồng

cây giống trong năm (thí nghiệm 1 yếu tố được tiến hành độc lập trên

2 loài cây vào vụ thu (thời gian từ tháng 7 – tháng 9) và vụ đông

(thời gian từ tháng 10 – tháng 12). Đánh giá thí nghiệm sau 04 tuần

và số liệu được theo dõi 7 ngày/lần.

6

b. Phương pháp huấn luyện cây in vitro

Đưa cây ra khỏi phòng nuôi cấy và để cây trong bình ở điều

kiện tự nhiên với thời gian huấn luyện cây khác nhau từ 3;7;10 và 13

ngày. Theo dõi tỷ lệ sống và đặc điểm của cây sau 10 ngày trồng

ngoài vườn ươm.

c. Phương pháp tạo bầu ươm và trồng cây vào chậu ươm

d. Phương pháp nghiên cứu giá thể phù hợp cho cây

Đối với Lan Cẩm Báo, sử dụng tổ hợp công thức giá thể

khác nhau: 100% dớn, 100% xơ dừa, 50% dớn + 50% xơ dừa, 50%

dớn + 50% than gỗ, 50% xơ dừa + 50% than gỗ.

Đối với Thạch hộc tía, sử dụng tổ hợp công thức giá thể

khác nhau: 100% dớn, 100% xơ dừa, 50% dớn + 50% xơ dừa, 50%

xơ dừa + 50% than gỗ, 50% xơ dừa + 50% vỏ thông.

Các thí nghiệm được thực hiện trong vườn ươm có mái che,

điều kiện chăm sóc như nhau. Theo dõi tỷ lệ sống sót sau 10 ngày.

e. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố sinh

thái đến đối tượng cây con trong giai đoạn vườn ươm

Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố ánh sáng

Bố trí thí nghiệm với các điều kiện ánh sáng khác nhau:

Không che sáng, che sáng 25%, che sáng 50%, che sáng 75%

Đánh giá ảnh hưởng của nước và độ ẩm

Tưới phun bằng bình xịt với tổ hợp công thức: tưới 1

lần/ngày, 0,5 lít/1m2

, tưới 1 lần/ngày, 1 lít/1m2

, tưới 2 lần/ngày, 0,5

lít/1m2

, tưới 2 lần/ngày, 1 lít/1m2

. Theo dõi khả năng sinh trưởng của

cây sau 4 tuần và 8 tuần trồng ngoài vườn ươm.

Đánh giá ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng khoáng

Hòa phân bón Đầu trâu bón với tỷ lệ 0,5g/1lit nước/m2

dùng bình phun sương để phun cho cây. Các công thức phân bón

7

được áp dụng: Không phun phân bón (ĐC), phun theo chu kỳ 3 ngày/

lần, phun theo chu kỳ 7 ngày/ lần, phun theo chu kỳ 10 ngày/ lần.

Theo dõi khả năng sinh trưởng của cây sau 4 tuần và 8 tuần.

2.3.4. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu sinh trƣởng

- Tỷ lệ sống sót của cây in vitro được tính theo công thức:

Số cây sống

Tỷ lệ sống của cây con = x 100

Tổng số cây trồng ban đầu

- Xác định số lượng chồi: đếm số lá được hình thành, trường hợp lá

rụng thì dựa vào các vết lá trên cây.

- Xác định chiều dài thân: Dùng thước đo khoảng cách chia đến độ

mm để đo chiều dài cây con. Chiều dài thân được đo từ gốc thân đến

đỉnh sinh trưởng.

2.3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƢỞNG

ĐẾN KHẢ NĂNG KÉO DÀI CHỒI VÀ TẠO RỄ CỦA CÂY

LAN CẨM BÁO VÀ CÂY THẠCH HỘC TÍA TRONG GIAI

ĐOẠN IN VITRO

3.1.1. Ảnh hƣởng của các chất ĐHST đến quá trình hình

thành cây lan Cẩm báo in vitro

a. Ảnh hưởng của chất ĐHST đến khả năng kéo dài chồi

in vitro

Chồi 20 ngày tuổi được dùng để khảo sát ảnh hưởng của các

chất ĐHST đến sự kéo dài chồi. Kết quả thu được ở bảng 3.1.

8

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của BA đến khả năng sinh trưởng của chồi lan

Cẩm báo sau 8 tuần nuôi cấy

BA

(mg/l)

Số

lá/chồi

Khả năng sinh trƣởng của chồi

Chiều

cao chồi

(cm)

Hình thái chồi

2,0 2,7a

0,59a Nhỏ, xanh đậm, sinh trưởng chậm

2,5 5,1c

0,91b Khỏe, xanh đậm, phát sinh chồi mới

3,0 5,3c

1,1b Rất khỏe, lá dài, màu xanh đậm

3,5 3,9b

0,68a

Sinh trưởng chậm, lá xanh đậm

Chú thích: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự sai khác

có ý nghĩa thống kê với p<0,05

Kết quả cho thấy môi trường MS có bổ sung 2,5 mg/l BA và

3,0 mg/l BA cho hiệu quả ra chồi đạt cao nhất với số lá/chồi đạt 5,1

trong môi trường có bổ sung 2,5 mg/l BA và 5,3 lá/chồi trong môi

trường có bổ sung 3,0 mg/l BA.

Khi khảo sát phối hợp hai chất ĐHST là BA và NAA ở các

nồng độ khác nhau lên sự sinh trưởng của chồi cây lan Cẩm báo, kết

quả thu được ở bảng 3.2.

Bảng 3.2: Ảnh hưởng của BA và NAA đến khả năng sinh trưởng của

chồi lan Cẩm báo sau 8 tuần nuôi cấy

Chất ĐHST Số

lá/chồi

Khả năng sinh trƣởng của chồi

BA

(mg/l)

NAA

(mg/l)

Chiều

cao

Hình thái chồi, lá

2,5 0,5 4,9b

0,9b

To khỏe, lá dài, sinh trưởng tốt

2,5 1,0 4,0a

0,86b Khỏe, cây chậm phát sinh chồi

mới

2,5 1,5 4,0a

0,69a

To nhưng sinh trưởng chậm

2,5 2,0 3,4a

0,62a

To khỏe, lá nhỏ

9

Chú thích: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự sai khác có ý

nghĩa thống kê với p<0,05

Tổng hợp kết quả từ bảng 3.1 và 3.2, có thể nhận thấy sự

phối hợp BA và NAA không mang lại hiệu quả kéo dài chồi hơn so

với sử dụng BA riêng rẽ với nồng độ 2,5-3,0mg/l, để đem lại hiệu

quả cao, đối với thí nghiệm này, nồng độ 2,5-3,0 mg/l là thích hợp

đối với sự sinh trưởng của chồi lan Cẩm báo.

b. Ảnh hưởng của chất ĐHST đến khả năng tạo rễ in vitro

Chồi in vitro sau khi được hình thành và đạt tiêu chuẩn được

chuyển sang môi trường để tạo rễ. Khảo sát tác động của NAA đến

sự tạo rễ của cây lan Cẩm báo, kết quả thu được tại bảng 3.3.

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của NAA đến khả năng tạo rễ in vitro lan Cẩm

báo sau 8 tuần nuôi cấy

NAA

(mg/l)

Khả năng hình thành rễ

Tỉ lệ chồi ra

rễ (%) Số rễ (rễ/chồi) Chiều dài rễ

(cm)

0,5 84,4% 0,7a

0,55a

1,0 92,2% 1,0ab 0,72a

1,5 100% 2,6d

2,3c

2,0 100% 1,9c

1,9b

2,5 90% 1,4b

1,57b

Chú thích: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự sai khác có ý

nghĩa thống kê với p<0,05

Dựa vào kết quả từ bảng 3.3, có thể thấy rằng môi trường

thích hợp nhất cho sự ra rễ và tạo thành cây hoàn chỉnh ở loài lan

Cẩm báo là môi trường MS+1,5mg/l NAA+30g saccarôzơ+8g gar+

0,5g/l than hoạt tính.

3.1.2. Ảnh hƣởng của các chất ĐHST đến quá trình hình

thành cây Thạch hộc tía in vitro

10

a. Ảnh hưởng của chất ĐHST đến khả năng kéo dài chồi

in vitro

hảo sát khả năng sinh trưởng của thân cây Thạch hộc tía

trong thời gian 8 tuần, kết quả thu được ở bảng 3.4.

Bảng 3.4: Ảnh hưởng của BA và NAA đến khả năng sinh trưởng của

thân cây Thạch hộc tía sau 8 tuần

Chất ĐHST Số

lá/chồi

Khả năng sinh trƣởng của thân

BA

(mg/l)

NAA

(mg/l)

CW

(%)

Chiều

cao thân Hình thái chồi

0,5 - - 4,9b

3,25b Thân to khỏe có màu

xanh đậm, lá dài

1 - - 2,4a

3,22b Thân to khỏe, hình

thành nhiều chồi

2 - - 2,9a

1,8a Thân màu vàng, sinh

trưởng kém

0,5 0,5 - 4,6b

3,59c Thân to khỏe, lá dài,

phát triển tốt

0,5 0,5 10 5,7b

3,8d Thân phát triển

nhanh, chắc khỏe

Chú thích: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự sai khác

có ý nghĩa thống kê với p<0,05

Từ kết quả của bảng 3.4, khi cho BA tác động riêng lẻ hay

phối hợp với NAA đều cho kết quả kéo dài đoạn thân ở cây thạch

hộc tía là khác nhau. Trên môi trường MS bổ sung 0,5mg/l BA + 0,5

mg/l NAA +10% CW có hiệu quả kéo dài chồi đạt cao nhất. Môi

trường MS bổ sung 2mg/l BA cho hiệu quả kéo dài chồi thấp nhất,

chỉ đạt 1,8 cm sau 8 tuần nuôi cấy và số lá/chồi là 2,9.

b. Ảnh hưởng của chất ĐHST đến khả năng tạo rễ in vitro

Khảo sát khả năng tạo rễ của cây Thạch hộc tía, kết quả được

thể hiện ở bảng 3.5.

11

Bảng 3.5: Ảnh hưởng của NAA đến khả năng tạo rễ in vitro cây

Thạch hộc tía sau 6 tuần nuôi cấy

NAA

(mg/l)

Khả năng hình thành rễ

Tỉ lệ chồi

ra rễ Số rễ (rễ/chồi) Chiều dài rễ (cm)

RTH1: 0,5 100% 3,2 3,24c

RTH2: 1,0 100% 2,3b

2,37b

RTH3: 1,5 95,5% 2,3b

2,15b

RTH4: 2,0 91,1% 1,6a

1,33a

Chú thích: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự sai khác có ý

nghĩa thống kê với p<0,05

Từ kết quả của bảng 3. Có thể thấy NAA có tác dụng tích

cực đến việc ra rễ của cây Thạch hộc tía. Ở môi trường MS có bổ

sung 0,5 mg/l NAA cho hiệu quả ra rễ cao nhất với tỷ lệ 100% chồi

ra rễ với số rễ/chồi trung bình đạt 3,2 và chiều dài rễ lên đến 3,24cm.

Môi trường MS có bổ sung 2,0mg/l NAA cho hiệu quả ra rễ cao

nhưng số lượng rễ ít chỉ đạt 1,6 rễ/chồi và chiều dài rễ ngắn.

Đối với cây lan Cẩm báo, môi trường MS có bổ sung 30

saccarôzơ +8g agar + 2,5 mg/l BA hoặc 3,0 mg/l BA cho hiệu quả ra

chồi đạt cao nhất. Môi trường thích hợp để tạo rễ và hình thành cây

hoàn chỉnh là MS +1,5mg/l NAA +30g saccarôzơ + 8g agar + 0,5g/l

than hoạt tính. Đối với cây Thạch hộc tía, môi trường MS bổ sung

0,5mg/l BA + 0,5 mg/l NAA + 10% CW + 30 saccarôzơ + 8g agar có

hiệu quả kéo dài chồi đạt cao nhất. Ở môi trường MS có bổ sung 0,5

mg/l NAA + 30 saccarôzơ + 8g agar + 0,5g/l than hoạt tính cho hiệu

quả ra rễ cao nhất.

3.2. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM THỜI TIẾT TẠI THÀNH PHỐ

ĐÀ NẴNG VÀ KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI VỤ RA

12

CÂY ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA CÂY LAN CẨM

BÁO VÀ THẠCH HỘC TÍA

3.2.1.Điều kiện thời tiết trong thời gian từ tháng 9 - 12 tại

thành phố Đà Nẵng

Hình 3.8. Biểu đồ nhiệt độ tháng Hình 3.9. Biểu đồ nhiệt độ tháng

7/2017 8/ 2017

Hình 3.10. Biểu đồ nhiệt độ Hình 3.11. Biểu đồ nhiệt độ tháng

tháng 9/2017 10/2017

Hình 3.12. Biểu đồ nhiệt độ Hình 3.13. Biểu đồ nhiệt độ

tháng 11/2017 tháng 12/2017

13

Hình 3.14. Tổng lượng mưa của tháng và lượng mưa trung bình

tháng từ (a) Tháng 7-9/2017; (b)Tháng 10-12/2017

Có thể nhận thấy trong năm 2017, nền nhiệt độ của tháng 7

cao nhất với trung bình nhiệt cao mỗi ngày dao động gần 35oC.

Tháng 8 và tháng 9 có nền nhiệt thấp hơn, dao động quanh khoảng

30oC với biên độ nhiệt ngày đêm lớn. Nhiệt độ trong ngày cao nhất

có thể đạt gần 40oC vào đầu tháng 8. Trong ba tháng 7, 8, 9 năm

2017, tổng lượng mưa cao nhất rơi vào tháng 7 đạt 389mm và thấp

nhất vào tháng 8 (179m). Đối với các tháng từ tháng 10 đến tháng 12

(vụ đông), nhiệt độ trung bình thấp hơn so với các tháng trước đó,

nhiệt độ trung bình cao của tháng 10 vào khoảng 30oC trong khi đó

tháng 11 và 12 là dưới 30oC. Dựa vào biểu đồ lượng mưa có thể thấy

rằng, ba tháng cuối năm có lượng mưa cao hơn hẳn so với ba tháng

trước đó. Cụ thể là, lượng mưa tháng 11 lên đến 1115mm, cao gần

gấp đôi tổng lượng mưa của ba tháng 7, 8 và 9. Tuy đa số loài lan

đều ưa ẩm nhưng nếu lượng mưa quá lớn sẽ gây bất lợi cho cây, hệ

thống rễ cây sẽ dễ bị úng và thối dẫn đến hiện tượng thối gốc tương

tự như việc tưới quá nhiều nước cho cây lan trong thời kỳ còn non.

3.2.2.Ảnh hƣởng của thời vụ ra cây ngoài vƣờn ƣơm đến

khả năng sống sót của cây lan Cẩm báo và Thạch hộc tía in vitro

a. Ảnh hưởng của thời vụ trồng cây đến khả năng sống sót

và sinh trưởng của lan Cẩm báo trong giai đoạn vườn ươm

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!