Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách gieo trồng tổ hợp ngô lai Il3 x Il6 trong vụ Xuân và vụ Thu năm 2010 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Dương Thị Nguyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 105 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 http://www.lrc-tnu.edu.vn
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH GIEO
TRỒNG TỔ HỢP NGÔ LAI IL3 x IL6 TRONG VỤ XUÂN VÀ VỤ THU NĂM
2010 TẠI MỘT SỐ TỈNH VÙNG ĐÔNG BẮC
Dương Thị Nguyên*
, Luân Thị Đẹp, Mai Xuân Triệu
Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu vụ Xuân và Thu năm 2010 trên THL IL3 x IL6 tại Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Sơn Dƣơng – Tuyên Quang, Chợ Mới – Bắc Kạn cho thấy mật độ 7,1 vạn cây/ha với
khoảng cách hàng 50 cm và cây cách cây 28 cm thích hợp cho THL IL3 x IL6. Với mật độ khoảng
cách này tạo cho quần thể ngô đạt đến mức độ tối ƣu trong tiếp nhận ánh sáng mặt trời và nhiệt độ,
tạo điều kiện cho cây ngô sinh trƣởng phát triển tốt. Thời gian sinh trƣởng trung bình trong vụ
Xuân là 111 ngày, vụ Thu là 98 ngày; khả năng chống chịu tốt với bệnh khô vằn; chống chịu khá
với sâu đục thân và bệnh đốm lá; năng suất thực thu đạt cao nhất (dao động từ 82,34 – 86,23
tạ/ha), vƣợt đối chứng từ 16,8 – 18,9%.
Từ khóa: Ngô lai, khoảng cách hàng, mật độ, năng suất.
ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Năng suất của cây trồng nói chung và của cây
ngô nói riêng đƣợc xác định trên cơ sở năng
suất của cá thể và năng suất của quần thể. Để
đạt đƣợc năng suất tối ƣu trên ruộng ngô, nhà
nông học cần phải xác định một mật độ phù
hợp để tối đa cả năng suất cá thể và năng suất
quần thể. Theo Trần Hồng Uy (1985) [4], ở
ngô có sự tƣơng tác chặt giữa giống và mật độ
trồng, có nghĩa là mỗi một giống ngô sẽ cho
năng suất cao ở một mật độ gieo trồng thích
hợp. Để xác định mật độ và khoảng cách gieo
trồng thích hợp cho tổ hợp lai (THL) IL3 x
IL6 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc, chúng tôi
đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu về các
mật độ và khoảng cách gieo trồng trong vụ
Xuân và vụ Thu năm 2010 tại một số tỉnh
vùng Đông Bắc.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Từ kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học
và đánh giá khả năng kết hợp ở chỉ tiêu năng
suất của các THL luân giao qua 3 vụ thí
nghiệm (vụ Thu 2008, vụ Xuân và vụ Thu
2009) tại Thái Nguyên và Phú Thọ, chúng tôi
đã chọn đƣợc 1 THL ƣu tú là IL3 x IL6 cho
năng suất cao và ổn định.
*
Tel: 945514967; Email: [email protected]
Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm đƣợc triển khai trong vụ Xuân
và vụ Thu năm 2010 tại trƣờng Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, huyện Sơn Dƣơng, tỉnh
Tuyên Quang, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn
chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô
thí nghiệm là 8,0; 9,6 và 11,2 m2 tùy từng
công thức, mỗi ô gồm 4 hàng, mỗi hàng dài
4m với khoảng cách tùy từng mật độ khác
nhau. Mọi chỉ tiêu theo dõi đánh giá đƣợc
thực hiện ở 2 hàng giữa của ô.
- Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sinh trƣởng,
chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, số lá, chỉ
số diện tích lá, sâu đục thân, bệnh khô vằn,
bệnh đốm lá, các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất thực thu.
- Phƣơng pháp theo dõi: Theo quy phạm
khảo nghiệm giống ngô Quốc gia số 10
TCN 341 - 2006 [1]. Số liệu đƣợc xử lý
bằng phần mềm SAS.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của mật độ khoảng cách trồng
đến thời gian sinh trưởng (TGST) và đặc
điểm hình thái
Số liệu bảng 1 cho thấy TGST của THL IL3 x
IL6 không có sự sai khác giữa các mật độ và
khoảng cách trồng trong cùng một vụ. Vụ
Xuân, TGST của THL IL3 x IL6 là 111 ngày
và vụ Thu là 98 ngày. Chiều cao cây của THL