Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái tại xã hòa khương, huyện hòa vang, thành phố đà nẵng đến đời sống cây cà tím (solanum melongena l.) giống thái lan (eggplant no1)
PREMIUM
Số trang
175
Kích thước
17.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
928

Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái tại xã hòa khương, huyện hòa vang, thành phố đà nẵng đến đời sống cây cà tím (solanum melongena l.) giống thái lan (eggplant no1)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THANH BÌNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN

SINH THÁI TẠI XÃ HÒA KHƯƠNG, HUYỆN HÒA

VANG,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CÂY CÀ TÍM

(SOLANUM MELONGENA L.) GIỐNG THÁI LAN

(EGGPLANT No1)

Chuyên ngành: Sinh thái học

Mã số: 842 01 20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

SINH THÁI HỌC

Đà Nẵng – Năm 2018

Công trình được hoàn thành tại

Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN TẤN LÊ

Phản biện 1: TS. Trịnh Đăng Mậu

Phản biện 2: TS. Hà Thăng Long

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Sinh

thái học, họp tại Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 11

năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

− Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

− Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Cà tím (Solanum melongena L.) thuộc họ Cà – Solanaceae có nguồn

gốc là cây hoang dại ở Ấn Độ và hiện nay được trồng phổ biến ở các nước

như: Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Đây là giống cây trồng ngắn

ngày, chịu hạn tốt lại có giá trị kinh tế cao, có vai trò tích cực trong hệ thống

luân canh, xen canh cây trồng theo hướng nông nghiệp bền vững [8].

Trong bữa ăn hằng ngày, cà tím được sử dụng phổ biến. Theo nghiên

cứu USDA (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ), trong quả cà tím tươi, nước chiếm 92%

và còn lại là các hợp chất giàu dinh dưỡng. Vì vậy, cà tím có khả năng cung

cấp 25 kcal trong 100g phần ăn được, 5-7% các loại vitamin nhóm B và K, đặc

biệt còn có 3% folate theo hàm lượng hằng ngày cần bổ sung cho cơ thể

(%DV). Tỉ lệ các chất dinh dưỡng trong cà tím đều được đánh giá ở mức tốt và

rất tốt theo Hệ thống đánh giá Thực phẩm (Food Rating System Chart).

Không chỉ cung cấp vitamin và khoáng chất, cà tím còn chứa nhiều hợp

chất thứ cấp tốt, đặc biệt là các chất chống oxi hóa như nasunin, các hợp chất

phenolic, axit chlorogenic… Do đó, cà tím vừa giàu dinh dưỡng lại vừa có tác

dụng như một vị thuốc giúp bảo vệ màng tế bào não, chống lão hóa, giảm thiểu

nguy cơ ung thư, tăng tuần hoàn máu, bảo vệ hệ mạch máu, giảm nguy cơ xơ vữa

động mạch [7]. Trong đó, ưu điểm lớn nhất chính là khả năng loại bỏ cholesterol

xấu ra khỏi cơ thể. Ngoài ra, cà tím còn được xem như một loại kháng sinh tự

nhiên giúp cơ thể phòng chống các bệnh viêm nhiễm, dị ứng, lợi tiểu [11].

Hiện nay, nhiều giống cà tím được trồng phổ biến tại Việt Nam, nhất là

các giống cà tím có nguồn gốc từ Thái Lan. Trong đó giống cà tím Eggplant

No1 hình thức trái tương tự giống cà truyền thống nhưng cuống xanh, ruột

xanh nhạt và đã mang lại kinh tế ổn định cho người nông dân.

Xã Hòa Khương thuộc địa bàn Huyện Hòa Vang, là một huyện nông

nghiệp của thành phố Đà Nẵng. Đời sống của người nông dân còn gặp nhiều

khó khăn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để thay đổi phương thức sản xuất

2

nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao vào sản xuất là cách tốt nhất để phát triển

sản xuất nông nghiệp cho địa phương và nâng cao chất lượng cuộc sống của

người dân. Đây là hướng đi đúng đắn và cần thiết cho phát triển nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao nói chung, phát triển rau ở Đà Nẵng nói riêng, nhằm

ứng phó với biến đổi khí hậu.

Xuất phát từ các cơ sở trên đây, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài

“Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái tại xã Hòa Khương, huyện

Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng đến đời sống cây cà tím (Solanum

melongena L.) giống Thái Lan (Eggplant No1)”.

2. Mục đích nghiên cứu. Xác định được điều kiện sinh thái phù hợp

cho khả năng sống, sinh trưởng và một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất và

chất lượng của cây cà tím giống Thái Lan (Eggplant No1) ở xã Hòa Khương,

huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học mới về ảnh

hưởng của các nhân tố sinh thái đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của

cây cà tím giống Thái Lan (Eggplant No1) ở xã Hòa Khương, huyện Hòa

Vang, thành phố Đà Nẵng.

- Là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu khoa học, trong

lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất giống và trồng cây rau ăn

quả.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn. Kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng cao,

đề xuất được giống cà tím phù hợp để giới thiệu, bổ sung vào cơ cấu các giống

rau ăn quả có năng suất, phẩm chất tốt thích hợp sản xuất trong điều kiện sinh

thái tại Đà Nẵng.

4. Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm có 55 trang, chưa kể phần phụ lục.

Cấu trúc luận văn được chia thành các phần sau:

- Mở đầu

3

+ Lý do chọn đề tài

+ Mục đích nghiên cứu

+ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Chương 1: Tổng quan tài liệu

- Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và biện luận

- Kết luận và kiến nghị

- Tài liệu tham khảo

- Phụ lục

- Quyết định giao đề tài luận văn

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Vai trò của các nhân tố sinh thái đối với đời sống cây trồng

Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, ngoài việc chọn lựa các giống

cây trồng tốt thì còn cần phải chú ý đến yếu tố môi trường. Các nhân tố sinh

thái đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống của thực vật và ảnh hưởng

mạnh tới năng suất cây trồng. Có những nhân tố chính cần quan tâm là:

- Nhiệt độ.

- Ánh sáng.

- Nước.

- Đất.

- Phân bón.

1.1.1. Vai trò của nhiệt độ đối với đời sống thực vật

Nhiệt độ là nhân tố sinh thái thường xuyên có vai trò quan trọng đến

đời sống, tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển, phân bố

của các sinh vật. Mỗi loài sinh vật chỉ tồn tại được trong một giới hạn nhiệt độ

nhất định. Nhiệt độ là nhân tố sinh thái giới hạn đối với tất cả sinh vật nói

chung và cây trồng nói riêng [18].

1.1.2. Vai trò của ánh sáng đối với đời sống thực vật

4

Ánh sáng mặt trời là nhân tố cần thiết, cung cấp năng lượng cho quá

trình quang hợp của thực vật. Ánh sáng không chỉ cần cho sự tạo thành chất

hữu cơ mà còn là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến mọi hoạt động trong đời

sống của thực vật.

1.1.3. Vai trò của nước đối với đời sống thực vật

Nước là thành phần không thể thiếu của tất cả các tế bào sống, chiếm

tới 80-95% khối lượng của các mô sinh trưởng, chỉ cần giảm sút một ít hàm

lượng nước trong tế bào đã làm rối loạn các chức năng sinh lí của cơ thể.

1.1.4. Vai trò của đất và giá thể đối với đời sống thực vật

Đối với cây trồng, đặc biệt lớp đất mặt là nơi chứa chất dinh dưỡng, giữ

chặt rễ cây, đồng thời là môi trường sống của các vi sinh vật có ích phân giải

các chất hữu cơ cũng như các chất khó tiêu giúp rễ cây dễ dàng hấp thụ.

Giá thể làm giá đỡ cho cây, cung cấp ẩm độ, độ thoáng khí và cải thiện

độ pH, đồng thời cung cấp các chất dinh dưỡng để thích hợp với từng đối

tượng cây trồng, có thể dùng riêng lẻ hoặc phối trộn các loại giá thể để tăng

hiệu quả sử dụng đối với từng loại cây khác nhau.

1.1.5. Vai trò của phân bón đối với đời sống thực vật

a. Phân đa lượng

b. Phân vi lượng

c. Phân hữu cơ

1.2. Tổng quan về cây cà tím

1.2.1. Phân loại

Cây cà tím (Solanum melongena L.) thuộc Họ Cà (Solanaceae); Bộ Cà

(Solanales); Lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida); Ngành thực vật có hoa

(Magnoliophyta); Giới thực vật (Plantae).

1.2.2. Nguồn gốc và vai trò kinh tế của cà tím

Theo Lester (1998), cà tím ban đầu là dạng cây hoang dại ở Ấn Độ. Các

dữ liệu khác nhau chỉ ra rằng, loài S. incanum từ châu Phi đã phát triển thành

một loài mới, phát tán sang Đông Nam Á và là tổ tiên của loài cà tím.

Ngày nay, cà tím là loại cây trồng phổ biến ở nhiều vùng nhiệt đới và

5

cận nhiệt vì khả năng chịu hạn và chống chịu sâu bệnh của nó. Đây là loại cây

mang lại hiệu quả kinh tế. Đặc biệt là ở châu Á và Địa Trung Hải, cà tím là

một loại thực phẩm quan trọng, thậm chí còn được gọi là “Vua của rau quả”.

1.2.3. Đặc điểm thực vật học của cà tím

Cà tím Solananum melogena L. là loại cây thân cỏ một năm, cao

khoảng 1m.

1.2.4. Điều kiện sinh thái phù hợp với cây cà tím

Cây yêu cầu nhiệt độ ấm cho sinh trưởng và phát triển. Cà tím phát

triển tốt nhất ở nhiệt độ 21-29o

C.

Cây cà tím là cây ra hoa trong điều kiện ngày dài. Tuy nhiên cũng

không khắt khe về nhân tố ánh sáng.

Độ ẩm đất khoảng 60-80% và độ ẩm không khí 65-75% là thích hợp

nhất cho sinh trưởng và phát triển của cây.

1.3. Ứng dụng tưới nhỏ giọt và châm phân tự động trong sản xuất nông

nghiệp

1.3.1. Tưới nhỏ giọt

Tưới nhỏ giọt là kỹ thuật đưa nước đến gốc cây trồng dưới dạng từng

giọt. Khác với phương pháp tưới truyền thống hoặc tưới phun là chỉ làm ẩm

phần đất quanh khu vực bộ rễ cây vì vậy tưới nhỏ giọt còn được gọi là tưới cục

bộ (vào gốc cây trồng).

1.3.2. Châm phân tự động

Trong quá trình vận hành hệ thống châm phân bón tự động, thiết bị sẽ

giúp kiểm soát chính xác lưu lượng, mật độ, độ pH của phân bón. Công nghệ

này còn giúp giảm lượng phân bón dư thừa giúp vừa làm giảm chi phí vừa

giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường.

1.3.3. Kỹ thuật thâm canh cây cà tím theo phương thức tưới nhỏ giọt

và châm phân tự động

a. Kỹ thuật làm đất, lên luống và gieo trồng

b. Kỹ thuật chăm sóc, tưới nước, bón phân

1.4. Tình hình nghiên cứu về cây cà tím

6

1.4.1. Trên thế giới

1.4.2. Trong nước

1.5. Điều kiện tự nhiên xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang

Hòa Khương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hằng năm

nhận được nguồn năng lượng Mặt Trời rất lớn. Nhiệt độ trung bình 250

C, độ

ẩm trung bình 80%, lượng mưa trung bình trên 2000 mm.

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là cây cà tím (Solanum melongena L.), giống

Thái Lan (Eggplant No1) thuộc Họ Cà (Solanaceae); Bộ Cà (Solanales); Lớp

Hai lá mầm (Magnoliopsida); Ngành thực vật có hoa (Magnoliophyta); Giới

thực vật (Plantae).

Giống cà tím Eggplant No1 có đặc điểm: Sản lượng cao, chất lượng tốt,

chịu hạn tốt, chịu lạnh tốt và kháng sâu bệnh tốt. Sau 60 ngày trồng là có thể

thu hoạch, thời gian thu hoạch kéo dài nhiều tháng.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được tiến hành thực nghiệm và nghiên cứu tại vùng đất chuyên

canh rau sạch xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

2.2.2. Thời gian nghiên cứu

Đề tài tiến hành thực hiện từ tháng 11/2017 đến tháng 8/2018 (10

tháng). Thời gian thực nghiệm từ tháng 2/2018 đến tháng 5/2018.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thâm canh cây cà tím theo phương thức tưới nhỏ giọt và châm

phân tự động

a. Kỹ thuật làm đất, lên luống và gieo trồng

b. Kỹ thuật chăm sóc, tưới nước, bón phân

2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm

7

2.3.2.1. Thí nghiệm ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tỉ lệ

sống sót và khả năng sinh trưởng của cây cà tím trong giai đoạn vườn ươm

2.3.2.2. Thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng

và phát triển, năng suất, phẩm chất của cây cà tím trồng ngoài tự nhiên

2.3.3. Phương pháp hồi cứu số liệu

2.3.4. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu

2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu

Tất cả dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16 với các mục đích

mô tả dữ liệu thu được qua đó tìm ra các điểm lưu ý ở các giá trị: (tần số + tần

suất + giá trị trung bình). Từ đó vẽ nên biểu đồ, lập bảng phân tích.

2.4. Nội dung nghiên cứu

- Phân tích các yếu tố sinh thái tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang,

thành phố Đà Nẵng tác động đến đời sống cây cà tím.

- Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tỉ lệ sống sót và khả năng

sinh trưởng của cây cà tím giống Thái lan ở giai đoạn vườn ươm trong vụ xuân

hè 2018 tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

- Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây

cà tím giống Thái lan khi ra trồng ngoài tự nhiên trong vụ xuân hè 2018 tại xã

Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

- Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất của cây cà tím giống Thái lan khi ra trồng ngoài tự nhiên trong vụ xuân hè

2018 tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

- Ảnh hưởng của phân bón đến phẩm chất quả của cây cà tím giống

Thái lan khi ra trồng ngoài tự nhiên trong vụ xuân hè 2018 tại xã Hòa Khương,

huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

- Bước đầu phân tích hiệu quả kinh tế của cây cà tím giống Thái Lan

trồng trong vụ Xuân Hè 2018 tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố

Đà Nẵng.

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN

3.1. Phân tích các nhân tố sinh thái tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang,

thành phố Đà Nẵng tác động đến đời sống cây cà tím giống Thái Lan

trong vụ xuân hè 2018

3.1.1. Thời tiết, khí hậu

Kết quả khảo sát, phân tích cho thấy, vùng sinh thái tiến hành thí

8

nghiệm nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao, ít biến

động. Nhiệt độ trung bình các tháng thực nghiệm 25,10

C, độ ẩm trung bình

81%, lượng mưa 48,4mm/tháng. Số giờ nắng 196 giờ/tháng. Đối chiếu với đặc

điểm sinh thái của cây cà tím là cây nhiệt đới, cận nhiệt đới, có ngưỡng nhiệt

độ tối ưu từ 21 - 290

C. Độ ẩm đất khoảng 60-80% và độ ẩm không khí 65-75%

là thích hợp nhất cho sinh trưởng và phát triển của cây. Vậy có thể thấy, điều

kiện thời tiết, khí hậu tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà

Nẵng từ tháng 2 đến tháng 5/2018 là khá phù hợp để trồng cây cà tím.

3.1.2. Đất đai, sinh vật

Qua kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm khoa Sinh – Môi trường

(ĐHSPĐN), mẫu đất thí nghiệm là đất thịt nhẹ, giữ được ẩm, đủ dinh dưỡng,

có độ pH = 7 thuộc loại đất trung tính, nằm trong khoảng pH phù hợp (6,5 –

7), đảm bảo cho cây cà tím sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đối chiếu với

đặc điểm sinh thái của cây cà tím, đất đai ở xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang

thích hợp trồng cà tím.

3.2. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tỉ lệ sống sót và khả năng

sinh trưởng của cây cà tím giống Thái Lan ở giai đoạn vườn ươm trong vụ

xuân hè 2018 tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

3.2.1. Ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ sống sót và khả năng sinh

trưởng của cây cà tím giống Thái Lan

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của giá thể ươm đến tỉ lệ sống sót và khả năng sinh

trưởng của cây cà tím ở giai đoạn vườn ươm

Giá thể Tỉ lệ sống sót

(%)

Chiều cao

cây (cm)

Số lượng lá

(lá) Màu sắc lá

GT 1: Xơ dừa + phân trùn quế

(70:30) 99% 5,70a

±0,47 4,23a

±0,25 Xanh đậm

GT 2: Xơ dừa + phân trùn quế

(50:50) 96% 5,37b

±0,49 4,07ab±0,48 Xanh tươi

GT 3: Trấu hun + phân trùn

quế (70:30) 92% 4,87c

±0,43 3,80b

±0,64 Xanh tươi

GT 4: Trấu hun + phân trùn

quế (50:50) 95% 5,37b

±0,49 4,07ab±0,63 Xanh tươi

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác

suất 95% theo Duncan.

Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy, tỉ lệ sống sót của cà tím trên các loại giá

9

thể khác nhau là khác nhau và tương đối cao, từ 92-99%. Trong đó, tỉ lệ sống

sót trên giá thể GT 1 là cao nhất (99%) và thấp nhất là ở trên giá thể GT 3

(92%).

Hình 3.6. Biểu đồ ảnh hưởng của giá thể đến chiều cao và số lượng lá ở cà tím

trong giai đoạn vườn ươm

Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 3. 4 và biểu đồ ở hình 3.6

cho thấy chiều cao và số lá cây được trồng trên các loại giá thể khác nhau có

sự chênh lệch nhau. Cụ thể, cà tím trồng trên giá thể GT 1 cho kết quả tốt nhất

với chiều cao đạt 5,70 cm và số lá là 4,23. Trong khi đó, với giá thể ươm gồm

trấu hun + phân trùn quế (70:30) cây sinh trưởng kém hơn, chiều cao cây và số

lá là thấp nhất. Nguyên nhân có thể là do khả năng giữ ẩm, giữ cho cây đứng

vững trong suốt quá trình trồng của giá thể này không tốt bằng các giá thể còn

lại.

Như vậy, giá thể thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của cà tím giống

Thái Lan trong giai đoạn vườn ươm là xơ dừa + phân trùn quế (theo tỉ lệ

70:30). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Cao Kỳ Sơn, Phạm

Ngọc Tuấn, Lê Minh Lương (2008) về lựa chọn giá thể thích hợp trồng dưa leo

và cà chua thương phẩm trong nhà plastic theo hướng sản xuất nông nghiệp

công nghệ cao (tỉ lệ xơ dừa 60-80%) [15].

3.2.2. Ảnh hưởng của chế độ nước tưới đến tỉ lệ sống sót và khả năng

sinh trưởng của cây cà tím giống Thái Lan

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chế độ nước đến tỉ lệ sống sót và khả năng sinh

trưởng của cây cà tím ở giai đoạn vườn ươm

10

Chế độ nước tưới Tỉ lệ sống sót

(%)

Chiều cao

cây (cm)

Số lượng lá

(lá) Màu sắc lá

NT 1

1 lần/ngày, 0,5L/lần/m2 92% 5,10b

±0,61 3,93b

±0,25 Xanh tươi

NT 2

2 lần/ngày, 0,5L/lần/m2 98% 5,60a

±0,50 4,27a

±0,45 Xanh đậm

NT 3

1 lần/ngày, 1L/lần/m2 96% 5,50a

±0,51 4,20a

±0,41 Xanh tươi

NT 4

2 lần/ngày, 1L/lần/m2 91% 5,33ab±0,48 3,93b

±0,25 Xanh tươi

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác

suất 95% theo Duncan.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 7 ngày theo dõi các thí nghiệm về

nước tưới cho tỉ lệ sống sót cao, trên 90% ở các thí nghiệm. Cao nhất là chế độ

tưới 2 lần/ngày, tưới 0,5L/lần/m2 (NT 2), đạt tỉ lệ 98%.

Hình 3.8. Biểu đồ ảnh hưởng của nước tưới đến chiều cao và số lượng lá ở cà

tím trong giai đoạn vườn ươm

Từ bảng 3.5 và biểu đồ ở hình 3.8 cũng thấy rõ, với chế độ nước tưới 2

lần/ngày, tưới 0,5 lít/lần/m2 (NT 2) giúp cây cà tím đạt chiều cao và số lá tốt

nhất. Cụ thể chiều cao cây con đạt 5,60 cm và có sự sai khác ý nghĩa rõ với các

chế độ nước tưới 0,5L/lần/m2 nhưng chỉ tưới 1 lần/ngày. Đồng thời, số lá trên

các thí nghiệm về chế độ nước tưới cũng có sự khác nhau. Tưới nước quá ít

(0,5L/m2

/ngày) hay quá nhiều (2L/m2

/ngày) đều ảnh hưởng xấu đến số lượng

lá. Trong khi đó tưới 1L/m2

/ngày là phù hợp, tuy nhiên nên có chế độ tưới 2

lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều để cây cà tím đạt số lá cao nhất.

Như vậy chế độ nước tưới 2 lần/ngày và tưới 0,5L/lần/m2 là thích hợp

nhất cho cây cà tím giống Thái Lan ở giai đoạn vườn ươm trong vụ xuân hè

2018 tại xã Hòa Khương, huyện Vang, thành phố Đà Nẵng.

11

3.3. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng, phát triển của

cây cà tím giống Thái Lan khi ra trồng ngoài tự nhiên trong vụ xuân hè

2018 tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Khi trồng ngoài môi trường tự nhiên, cây cà tím chịu tác động tổng hợp

và đồng thời của nhiều nhân tố sinh thái khác nhau như ánh sáng, nhiệt độ,

nước, đất… cũng như của một số nhân tố hữu sinh khác. Trong đó, dinh dưỡng

là một nhân tố sinh thái quan trọng, quyết định đến tốc độ sinh trưởng và phát

triển của cây cà tím.

3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng chiều cao

thân cây cà tím giống Thái Lan

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng chiều cao thân

cây cà tím trong giai đoạn trồng ngoài tự nhiên

Phân bón Tăng trưởng chiều cao thân(cm)

Cây con Ra hoa Thu hoạch

PB 1 (ĐC) 13,62c

±1,01 69,37c

±2,51 94,67b

±1,67

PB 2 (DAVYSOL) 15,07b

±0,97 72,03b

±2,82 96,83a

±1,74

PB 3 (HAKAPHOS) 15,23b

±1,45 73,13b

±3,39 97,60a

±2,09

PB 4 (GROGREEN) 16,52a

±0,69 75,60a

±3,39 97,67a

±1,67

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác

suất 95% theo Duncan.

Hình 3.9. Biểu đồ về động thái tăng trưởng chiều cao thân cây cà tím trong ba

giai đoạn với các loại phân bón khác nhau

Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.6 và biểu đồ ở hình 3.9 cho thấy, cây cà

tím có sự thay đổi về tốc độ sinh trưởng khi sử dụng các loại phân bón khác

nhau. Từ giai đoạn cây con  ra hoa có tốc độ tăng nhanh, từ ra hoa  thu

12

hoạch tốc độ tăng trưởng chậm. Cụ thể, khi dùng phân bón GROGREEN với

thành phần dinh dưỡng 20%N; 20%P2O5; 18%K2O + TE cho kết quả tốt nhất,

chiều cao cây con đạt 16,52 cm sau 15 ngày trồng và tăng dần đến 75,60 cm ở

giai đoạn ra hoa. Đồng thời cũng có sự sai khác ý nghĩa rõ rệt với tất cả các

phân bón còn lại. Ngược lại, ở công thức đối chứng (ĐC) chỉ tưới nước mà

không bón phân, chiều cao cây con chỉ đạt 13,6 cm và khi ra hoa đạt 69,37 cm

là thấp nhất. Giai đoạn thu hoạch, các thí nghiệm có sử dụng phân bón cho

chiều cao cao hơn so với khi chỉ tưới nước. Tuy nhiên, giữa các thí nghiệm PB

2, PB 3, PB 4 không có sự sai khác ý nghĩa. Điều này được giải thích là do

chiều cao cây chịu ảnh hưởng nhiều của các nhân tố sinh thái, nhưng giới hạn

về chiều cao lại do yếu tố di truyền quyết định.

3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón đến số lá/cây cà tím giống Thái Lan

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng số lá/cây cà tím

trong giai đoạn trồng ngoài tự nhiên

Phân bón Tăng trưởng số lá/cây (lá)

Cây con Ra hoa Thu hoạch

PB 1 (ĐC) 6,30b

±0,47 87,80c

±6,23 64,10c

±2,94

PB 2 (DAVYSOL) 6,50ab±0,51 92,63b

±4,00 66,50b

±3,89

PB 3 (HAKAPHOS) 6,60a

±0,50 95,23ab±6,84 66,40b

±2,93

PB 4 (GROGREEN) 6,70a

±0,47 95,70a

±4,78 68,57a

±4,14

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác

suất 95% theo Duncan.

Từ kết quả thống kê ở bảng 3.7 với chỉ tiêu sự tăng trưởng số lá của cây

cà tím giống Thái Lan trong thí nghiệm với các loại phân bón khác nhau cho

thấy:

Ở giai đoạn cây con, số lá trong các thí nghiệm dao động từ 6,30 đến

6,70 lá/cây, cao nhất ở PB 4 và thấp nhất khi chỉ tưới nước, không dùng phân

bón (ĐC). Đến giai đoạn ra hoa, tác dụng của phân bón GROGREEN rất rõ

rệt, cho sự sai khác có ý nghĩa thống kê với các loại phân bón khác, đạt số lá

cao nhất với 95,70 lá/cây. Các công thức PB 2, PB 3 cũng có sự sai khác ý

nghĩa hẳn so với khi chỉ tưới nước (ĐC). Khi thu hoạch, số lá trên cây giảm

dần, tập trung chất dinh dưỡng để nuôi quả.

13

3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón đến chỉ số diện tích lá cây cà tím

giống Thái Lan

Tuy cùng một giống nhưng ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái khác

nhau cho chỉ số diện tích lá khác nhau.

Xuất phát từ ý nghĩa trên, chúng tôi tiến hành thí nghiệm phân tích sự

ảnh hưởng của phân bón đến chỉ số diện tích lá. Kết quả được thể hiện ở bảng

3.8.

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phân bón đến chỉ số diện tích lá ở cây cà tím trong

giai đoạn trồng ngoài tự nhiên

Phân bón Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất)

Ra hoa Thu hoạch

PB 1 (ĐC) 2,43c

±0,05 2,23c

±0,55

PB 2 (DAVYSOL) 2,49b

±0,06 2,32b

±0,31

PB 3 (HAKAPHOS) 2,50b

±0,04 2,33ab±0,59

PB 4 (GROGREEN) 2,54a

±0,02 2,37a

±0,34

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác

suất 95% theo Duncan.

Hình 3.11. Biểu đồ về chỉ số diện tích lá cây cà tím trong giai đoạn ra hoa và

thu hoạch với các loại phân bón khác nhau

Kết quả từ bảng 3.8 và biểu đồ hình 3.11 cho thấy phân bón

GROGREEN cho cây cà tím có chỉ số lá cao hơn so với các loại phân bón

khác, rõ rệt nhất là ở giai đoạn ra hoa (đạt 2,54). Chỉ số lá thấp nhất khi không

cung cấp chất dinh dưỡng khoáng (ĐC). Ở giai đoạn thu hoạch, khi có hiện

tượng rụng lá nên chỉ số diện tích lá giảm.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!