Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến sự sinh trưởng và phát triển của cây phúc bồn tử (rubus idaeus) trồng tại huyện đại lộc, tỉnh quảng nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ MỸ PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ SINH
THÁI ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY PHÚC BỒN TỬ (RUBUS IDAEUS) TRỒNG TẠI
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 84.20.120
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH THÁI HỌC
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Châu Tuấn
Phản biện 1: TS. Vũ Thị Bích Hậu
Phản biện 2: TS. Nguyễn Minh Lý
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Sinh thái học họp tại Trường Đại học Sư Phạm -
Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 11 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
- Khoa Sinh – Môi trường, Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, thực phẩm từ thực vật có vai trò quan trọng đối với
sức khỏe của con người. Việc sử dụng các loại trái cây, thảo mộc, hạt,
đậu, rau và ngũ cốc rất quan trọng cho sự cân bằng về chế độ ăn và
giảm nguy cơ về các bệnh khác nhau như viêm, viêm khớp, ung thư,
tiểu đường, bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch, đục thủy tinh thể, bệnh
Parkinson, bệnh Alzheimer và sự lão hóa. Thành phần dinh dưỡng của
hoa quả và ảnh hưởng của chúng đối với sức khỏe con người là một
trong những vấn đề thường xuyên được tham chiếu và là hầu hết các
mục được tìm kiếm nhiều nhất trên internet [51].
Cây phúc bồn tử (Rubus idaeus) là loài thực vật thuộc họ hoa hồng,
sinh trưởng ở các điều kiện sinh thái khác nhau. Phúc bồn tử được xếp
vào hạng thượng phẩm trong biểu đồ đánh giá thực phẩm, có nhiều giá trị
dinh dưỡng hơn dâu tây, việt quất, nho đen,… và có giá trị cao về mặt
kinh tế [70]. Phúc bồn tử có chứa các hợp chất hóa học có khả năng chống
oxy hóa cao như anthocyanin, axit folic, ellagitannin, flavonol, vitamin C,
A, B, PP, E; kali, sắt,… [38] [57]. Ngoài các vitamin, khoáng, phúc bồn
tử còn có nguồn chất xơ phong phú giúp ổn định đường huyết, tốt cho
bệnh nhân tiểu đường [50]. Phúc bồn tử được sử dụng như một loại trái
cây tươi và được chế biến thành các sản phẩm khác nhau như salad, đồ ăn
nhẹ, món tráng miệng, siro, nước giải khát, rượu vang hay các loại mứt
[57] [68] [36]. Do đó, phúc bồn tử được các chuyên gia dinh dưỡng
khuyên dùng như một thực phẩm lành mạnh [38] [57] [50]. Quả phúc bồn
tử được sản xuất và tiêu thụ toàn cầu chỉ đứng sau quả dâu tây [36]. Tuy
nhiên, quả phúc bồn tử là loại quả thuộc quả mọng [36], có sự trao đổi
chất cao khiến chúng dễ hư hỏng trong và sau khi thu hoạch nên việc bảo
2
quản gặp nhiều khó khăn [23].
Hiện nay trên thế giới, giống của cây phúc bồn tử đang được
tiếp tục nghiên cứu để đáp ứng với nhu cầu sản xuất thực tế. Các nhà
khoa học đang khảo sát để tìm điều kiện sinh thái phù hợp cho cây đạt
năng suất cao, chất lượng quả tốt cũng như đang tiến hành gây tìm
những nguồn gen mới nhằm tăng hàm lượng chất chống oxy của cây
[57]. Tại Việt Nam, bên cạnh việc mọc dại, phúc bồn tử được du nhập
từ Mỹ, Thụy Điển, New Zealand, đã được Trung tâm ứng dụng Khoa
học công nghệ & Tin học nghiên cứu và đưa vào trồng tại Đà Lạt.
Trong những năm gần đây, ở một số thành phố lớn tại Việt Nam, nhu
cầu dùng các sản phẩm từ phúc bồn tử dưới hình thức đồ ăn, thức uống
ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, số lượng cung chưa đáp ứng đủ cầu
nên giá thành và chất lượng chưa đảm bảo. Việc nghiên cứu chuyên
sâu để xác định các điều kiện sinh thái, kỹ thuật trồng và chăm sóc phù
hợp để góp phần xây dựng mô hình sản xuất giống cây phúc bồn tử
trong điều kiện sinh thái Quảng Nam nói riêng và miền Trung nói
chung nhằm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và trên thế giới
là rất cần thiết. Xuất phát từ các cơ sở trên đây, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây phúc bồn tử (Rubus idaeus)
trồng tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được các nhân tố sinh thái thích hợp cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây phúc bồn tử trồng tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam từ nguồn giống in vitro.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được các nhân tố phù hợp cho sự sống sót và sinh
3
trưởng của cây phúc bồn tử trong giai đoạn vườn ươm.
- Xác định được các nhân tố sinh thái tự nhiên và chọn được
vùng sinh thái phù hợp để trồng thử nghiệm cây phúc bồn tử trên địa
bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Xác định được các nhân tố sinh thái thích hợp cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây phúc bồn tử trồng tại huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài cung cấp dẫn liệu khoa học mới, có
tính hệ thống và hoàn chỉnh về các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của phúc bồn tử trồng trong giai đoạn vườn
ươm và ngoài tự nhiên tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Kết quả khoa học của đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho nghiên
cứu, giáo dục trong lĩnh lực sinh học, nông nghiệp, công nghệ sinh
học,… tại các trường đại học, viện nghiên cứu,…
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở tốt để xây dựng các quy
trình sản xuất cây giống và trồng ngoài tự nhiên cây phúc bồn tử, góp
phần sản xuất nguồn thực phẩm có dinh dưỡng tốt cho con người.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây phúc bồn tử
1.1.1. Phân bố
1.1.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh thái
1.1.3. Giá trị
1.1.4. Các nghiên cứu về cây phúc bồn tử
1.2. Ảnh hưởng của nhân tố sinh thái đối với sự sinh trưởng của
thực vật
1.2.1. Vai trò của các nhân tố sinh thái đối với sự sinh trưởng
a. Vai trò của ánh sáng
b. Vai trò của nhiệt độ
c. Vai trò của nước và độ ẩm
d. Vai trò của dinh dưỡng khoáng
1.2.2. Ảnh hưởng của giá thể đến sự sinh trưởng
1.2.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái
đến sinh trưởng của cây từ giống nuôi cấy mô
5
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là cây phúc bồn tử (Rubus idaeus) là
một chi lớn trong thực vật có hoa thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), phân
họ Rosoideae, bộ Rosales, chi Rubus (Hình 2.1a).
Hình 2.1: Cây phúc bồn tử ngoài tự nhiên (a); cây phúc bồn tử nuôi
cấy in vitro (b)
- Nguyên liệu nguyên cứu: Sử dụng cây giống phúc bồn tử nuôi
cấy mô tại phòng Công nghệ sinh học, khoa Sinh – Môi trường, trường
ĐH Sư phạm – Đại học Đà Nẵng. Cây phúc bồn tử in vitro 8 tuần tuổi
có chiều cao 3 – 5 cm, 5 – 7 lá được sử dụng làm nguyên liệu để bố trí
các thí nghiệm.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài 08 tháng từ tháng 01 đến
tháng 08 năm 2018.
- Nghiên cứu sản xuất cây giống phúc bồn tử nuôi cấy mô ở giai
đoạn vườn ươm tại vườn ươm Vịnh Phương huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam. Trồng cây phúc bồn tử ngoài tự nhiên trong điều kiện
sinh thái của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp hồi cứu số liệu
a b
6
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
2.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đất
a. Phương pháp lấy mẫu đất
b. Phương pháp xác định các chỉ tiêu của đất
2.3.4. Phương pháp ươm trồng cây phúc bồn tử in vitro trong
giai đoạn vườn ươm
a. Phương pháp huấn luyện cây con
b. Phương pháp tạo giá thể
c. Phương pháp tạo bầu ươm cây
d. Phương pháp trồng cây phúc bồn tử in vitro vào bầu ươm
e. Phương pháp che sáng
g. Phương pháp tưới nước
2.3.5. Các phương pháp trồng cây phúc bồn tử ngoài tự nhiên
tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
a. Phương pháp chuẩn bị đất trồng
b. Phương pháp trồng cây
c. Phương pháp trồng cây ngoài tự nhiên
- Phương pháp che sáng
- Phương pháp tưới nước
- Phương pháp bổ sung dinh dưỡng
2.3.6. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng
2.3.7 Phương pháp xử lí số liệu
7
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trưởng
của cây phúc bồn tử in vitro trong giai đoạn vườn ươm
3.1.1. Ảnh hưởng của giá thể đến sự sinh trưởng của cây phúc
bồn tử in vitro trong giai đoạn vườn ươm
Việc lựa chọn giá thể phù hợp quyết định sự thành công của quy
trình nhân giống cây in vitro. Nghiên cứu về giá thể cho cây phúc bồn
tử theo các thông thức khác nhau được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sống sót và sinh trưởng
của cây phúc bồn tử in vitro trong điều kiện vườn ươm sau 30 ngày
Loại giá thể
Tỷ lệ
sống sót
(%)
Khả năng sinh trưởng
Chiều cao thân
(cm)
Số lá
Đất 52,22 5.48a 6.02a
Đất + xơ dừa (2:1) 92,22 10.42c 11.62c
Đất + trấu hun (2:1) 61,11 6.36b 6.46b
Đất + xơ dừa + trấu
hun (2:1:1)
67,77 6.81b 7.30b
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê của trung bình mẫu với p<0,05
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ sống sót, chiều cao thân và
số lá của phúc bồn tử trên các nền giá thể khác nhau là khác nhau.
Trong đó, có thể thấy rằng đối với giá thể đất : xơ dừa (2:1) cho tỷ lệ
sống sót cao nhất (92,22%) và đặc biệt có sự sinh trưởng vượt trội so
với các công thức giá thể khác thể khác thể hiện ở chiều cao thân trung
bình là (10,42 cm) và số lá trung bình là 11,62. Riêng đối với giá thể
8
dùng 100% là đất thì cho tỷ lệ sống sót thấp nhất (52,22%), do độ
thoáng khí thấp, độ giữ ẩm, giữ nước cao làm tăng độ ẩm trong đất
chính vì vậy làm chậm sự sinh trưởng và thích nghi của cây in vitro.
Như vậy, có thể kết luận rằng, 4 tổ hợp công thức giá thể đều ảnh
hưởng đến sự sống sót và sinh trưởng của cây phúc bồn tử in vitro. Tuy
nhiên, đối với giá thể đất: xơ dừa (2:1) cho tỷ lệ sống sót cao nhất và
phù hợp cho sự sinh trưởng của cây trong vườn ươm tại huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam.
3.1.2. Ảnh hưởng của thời gian huấn luyện cây đến khả năng
sống sót của cây phúc bồn tử in vitro trong giai đoạn vườn ươm
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian huấn luyện cây trong bình
đến khả năng sống sót của cây phúc bồn tử in vitro, tôi tiến hành trên
cùng một loại giá thể tốt nhất và theo dõi tỷ lệ sống sót sau 15 ngày.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời gian huấn luyện cây trong bình đến
khả năng sống sót của cây phúc bồn tử in vitro sau 15 ngày trồng tại
vườn ươm
Thời gian huấn
luận cây trong bình
Tỷ lệ sống
sót (%)
Đặc điểm của cây
3 62 Lá xanh, cây phát triển tốt
6 78 Lá xanh, cây phát triển tốt
9 88
Lá xanh, thân to, khỏe, phát
triển tốt
12 68 Cây chết do bị nhiễm nấm
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê của trung bình mẫu với p<0,05
Từ kết quả được thể hiện ở bảng 3.2, có thể nhận thấy rằng thời
gian huấn luyện cây trong bình có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót cũng
như đặc điểm sinh trưởng của cây khi trồng cây ngoài vườn ươm. Thời
9
gian huấn luyện cây phúc bồn tử in vitro từ 3 – 12 ngày đều cho tỷ lệ
sống sót cao, trong đó đối với thời gian huấn luyện 9 ngày thì đạt tỷ lệ
sống sót cao nhất (88%), lá xanh, thân to, khỏe và phát triển tốt. Với
thời gian huấn luyện 3 và 9 ngày thì tỷ lệ sống sót thấp hơn đạt 62%
và 78%. Vậy đối với nghiên cứu này có thể kết luận rằng, thời gian
huấn luyện cây phúc bồn tử in vitro trong bình bình tốt nhất là 9 ngày
đạt tỷ lệ sống 88%.
3.1.3. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự sinh trưởng của cây
phúc bồn tử in vitro trong giai đoạn vườn ươm
Cây phúc bồn tử in vitro được khảo sát trên cùng loại giá thể tốt
nhất, cùng điều kiện chăm sóc nhưng thay đổi điều kiện chiếu sáng
khác nhau, được thể hiện ở bảng 3.3
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng sống sót và sinh trưởng
của cây phúc bồn tử in vitro trong giai đoạn vườn ươm sau 4 tuần
Độ che sáng
Tỷ lệ sống
sót (%)
Khả năng sinh trưởng
Chiều cao Số lá
Không che sáng 67,77 9.01c 8.72c
Che sáng 25% 83,33 12.36d 10.06d
Che sáng 50% 48,88 5.60b 7.09a
Che sáng 75% 32,22 4.31a 7.47b
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê của trung bình mẫu với p<0,05
Kết quả của thí nghiệm cho thấy, cây phúc bồn tử in vitro sau
30 ngày trồng tại vườn ươm trong những điều kiện che sáng khác nhau
có sự khác nhau về tỷ lệ sống sót, chiều cao thân và số lá. Cây phúc
bồn tử in vitro trong vườn ươm với điều kiện che sáng 25% cho tỷ lệ
sống sót cao nhất đạt 83,33%, chiều cao thân 12,36cm và số lá đạt
10
10,06 lá. Trong khi đó, nếu tăng sự che sáng lên đến 50% và 75% thì
tỷ lệ sống sót của cây giảm mạnh dưới 50% và hầu như không có sự
tăng tưởng về chiều cao thân. Nhưng khi không che sáng thì tỷ lệ sống
sót đạt 67,77%, chiều cao cây đạt 9,01 cm và số lá trung bình đạt 8,72
lá. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chế độ che sáng tốt nhất đối với
cây phúc bồn tử in vitro trồng ở vườn ươm là 25%.
3.1.4. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sự sinh trưởng
của cây phúc bồn tử in vitro trong giai đoạn vườn ươm
Nước là yếu tố sinh thái cần thiết cho sự sinh trưởng của cây,
chế độ tưới nước phù hợp sẽ giúp cho cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sự sinh trưởng của cây
phúc bồn tử, chúng tôi bố trí thí nghiệm ở công thức tưới nước khác
nhau giúp xác định được lượng nước cần thiết tưới cho cây trong thời
gian ở vườn ươm. Kết quả thu được ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của chế độ nước tưới đến sự sinh trưởng của
cây phúc bồn tử in vitro trong giai đoạn vườn ươm sau 4 tuần
Chu kỳ tưới
Khả năng sinh trưởng
Chiều cao cây
(cm)
Số lá
1 lần/ngày, 1,5 lít/1m2 7.79b 8.33b
1 lần/ngày, 3 lít/1m2 8.89c 9.59c
2 lần/ngày, 1,5 lít/1m2 11.38d 11.85d
2 lần/ngày, 3 lít/1m2 6.54a 5.33a
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê của trung bình mẫu với p<0,05
Kết quả nghiên cứu cho thấy, phúc bồn tử nuôi cấy mô sau 30
ngày trồng tại vườn ươm trong những chế độ tưới nước khác nhau có
sự khác nhau về sự sinh trưởng của cây thể hiện qua chiều cao thân và
11
số lá. Có thể nhận thấy với chế độ tưới nước là 2 lần/ngày, 1,5 lít/1m2
giúp cây phúc bồn tử sinh trưởng tốt nhất sau 30 ngày trồng ngoài vườn
ươm với chiều cao 11,38cm và 11,85 lá. Với công thức tưới 1 lần/ngày,
1,5 lít/1m2 và 2 lần/ngày, 3 lít/1m2
là quá ít hay quá nhiều nước điều
làm cây chậm sinh trưởng, sự tăng chiều cao thân cây là không đáng
kể. Như vậy trong giai đoạn vườn ươm, chế độ tưới nước tốt nhất cho
sự sinh trưởng của cây phúc bồn tử là 2 lần/ngày, 1,5 lít/1m2
.
3.1.5. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng khoáng đến sự sinh
trưởng của cây phúc bồn tử in vitro trong giai đoạn vườn ươm
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến sự sinh trưởng
của cây phúc bồn tử, chúng tôi bố trí thí nghiệm ở công thức phân bón
khác nhau giúp xác định được công thức phân bón cần thiết cho cây
trong thời gian ở vườn ươm. Kết quả thu được ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng khoáng đến sự sinh
trưởng của cây phúc bồn tử in vitro trong giai đoạn vườn ươm sau 4
tuần và 8 tuần
Chế độ phân bón
Khả năng sinh trưởng
Chiều cao cây (cm)
Số lá
(4 tuần)
4 tuần 8 tuần
100g/ gốc 8.54b 14.74a 9.27c
300g/ gốc 12.68c 21.69b 12.19d
500g/ gốc 7.83a 14.74a 6.42a
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê của trung bình mẫu với p<0,05
Phân bón NPK có tác dụng làm tăng các chỉ số về chiều cao,
đường kính của cây in vitro trong giai đoạn vườn ươm. Kết quả nghiên
cứu được thể hiện ở bảng, cho thấy khi thay đổi hàm lượng phân bón
12
khác nhau đều có sự tăng trưởng về chiều cao và số lá, với hàm lượng
100g/ gốc chiều cao cây chỉ đạt 8,54cm và số lá trung bình khoảng 9,27
lá sau 4 tuần trồng tại vườn ươm. Tuy nhiên với hàm lượng 300g/ gốc
cho thấy sự sinh trưởng vượt bậc của cây phúc bồn tử in vitro sau 4 tuần
với chiều cao cây vượt trội là 12,68 cm và số lá là 12,19. Khi tăng hàm
lượng phân bón lên 600g/ gốc thì sự sinh trưởng của cây chững lại, cây
cao trung bình chỉ đạt 7,83 cm và số lá tủng bình đạt 6,42 lá. Như vậy
trong giai đoạn vườn ươm, chế độ dinh dưỡng tốt nhất cho sự sinh
trưởng của cây phúc bồn tử là NPK 20:20:15 với 300g/ gốc.
3.2. Khảo sát các nhân tố sinh thái tự nhiên và chọn vùng sinh thái
phù hợp để trồng thử nghiệm cây phúc bồn tử từ giống nuôi cấy
mô trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
3.2.1. Khảo sát điều kiện thời tiết, khí hậu tại huyện Đại Lộc
Hình 3.6. Điều kiện khí hậu các năm (2012 – 2017) tại huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam
25.5
26.0
26.5
201220132014201520162017
Nhiệt độ trung bình (0C)
Nhiệt độ trung bình (0C)
80.0
85.0
90.0
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Độ ẩm trung bình (%)
Độ ẩm trung bình
(%)
0.0
2000.0
4000.0
Số giờ nắng (giờ)
Số giờ nắng
(giờ)
0.0
2000.0
4000.0
201220132014201520162017
Lượng mưa (mm)
Lượng mưa
(mm)
13
Qua kết quả của bảng khảo sát điều kiện khí hậu tại huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam qua các năm 2012 – 2017, cho thấy vùng sinh
thái được khảo sát nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt
độ trung bình qua các năm dao động trong khoảng 260C, độ ẩm trung
bình là 86,5 %, số giờ nắng trung bình khoảng 2002 giờ và lượng mưa
bình quân là 3080 mm. So sánh với đặc điểm sinh thái của cây phúc
bồn tử, là cây ưa sáng, nhiệt độ thích hợp để sinh trưởng, phát triển tốt
dao động khoảng 20 – 280C, là cây ưa ẩm nhưng phải có độ thoát nước
cao. Có thể thấy, tại nơi chọn khảo sát có đều kiện khí hậu ít biến động
và điều kiện từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2018 phù hợp để trồng thực
nghiệm cây phúc bồn tử.
Hình 3.7. Điều kiện thời tiết trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 8
năm 2018 tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Tuy nhiên, qua khảo sát về tình hình thời tiết năm 2018 được
0.0
50.0
1 2 3 4 5 6 7 8
Nhiệt độ trung bình
(0C)
Nhiệt độ trung bình
(0C)
50
100
1 2 3 4 5 6 7 8
Độ ẩm trung bình
(%)
Độ ẩm trung bình
(%)
0.0
200.0
400.0
1 2 3 4 5 6 7 8
Số giờ nắng (giờ)
Số giờ nắng
(giờ)
0
200
400
1 2 3 4 5 6 7 8
Lượng mưa (mm)
Lượng mưa
(mm)