Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu ảnh hưởng của các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ven hồ Hòa Bình đến một số tính chất đất tại tiểu khu 54 lòng hồ sông Đà và khoảnh 3 xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Nguyễn Thị Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 201 - 205
201
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MÔ HÌNH SINH THÁI RỪNG PHÒNG
HỘ VEN HỒ HÒA BÌNH ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐẤT TẠI TIỂU KHU 54
LÒNG HỒ SÔNG ĐÀ VÀ KHOẢNH 3 XÃ THUNG NAI, HUYỆN CAO PHONG,
TỈNH HÒA BÌNH
Nguyễn Thị Tuyết
1*, Nguyễn Thị Oanh2
1
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
2Viện Nghiên cứu sinh thái và Môi trường rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đất tại các mô hình nghiên có pHKCl ở các năm (2006-2011) đều ở dạng
chua dao động từ 3,01 đến 4,32; Hàm lượng mùn tăng dần và đều ở mức trung bình và khá, dao
động từ 2,14% đến 4,43%. Nts đều ở mức trung bình đến khá dao động từ 0,15% đến 0,37%. Hàm
lượng Pdt và Kdt ở mức nghèo đến trung bình dao động trong khoảng tương ứng là 13,07ppm đến
27,03ppm và 21,12 ppm đến 36,24 ppm. Nhìn chung tính chất hóa học của đất nghiên cứu đã có sự
biến động và được cải thiện theo chiều hướng tốt dần lên theo các năm. Tuy nhiên, đây chỉ là
những kết quả nghiên cứu ban đầu về diễn biến tính chất đất theo thời gian dưới các mô hình canh
tác, sử dụng đất khác nhau.
Từ khóa: mô hình rừng, độ che phủ, phòng hộ, tính chất hóa học đất
MỞ ĐẦU
*
Đất là nhân tố cơ bản quan trọng ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng, phát triển và tích
luỹ chất hữu cơ của cây rừng. Đặc điểm của
đất đai quyết định rất lớn tới việc chọn loại
cây trồng, sinh trưởng của rừng và cuối cùng
là sự thành bại của các công tác trồng rừng
[2]. Chính vì vậy nên việc phân tích lý hoá
tính của đất tại các mô hình trồng rừng trong
đó có các mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn
là một vấn đề hết sức cần thiết để giúp cho
việc lựa chọn các loài cây trồng phù hợp gớp
phần bảo vệ môi trường. Nghiên cứu được
tiến hành tại các mô hình sinh thái rừng
phòng hộ đầu nguồn sông Đà là khu vực
phòng hộ có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Thảm thực vật và
môi trường đất trong các mô hình nghiên
cứu sau:
- Mô hình trồng cây bản địa xen cây dược
liệu. (MH1): Trồng cây bản địa xen cây Dược
liệu. Cây bản địa gồm 5 loài: Re gừng
(Cinamomum obtussifolium), Giẻ đỏ
*
(Lithocarpus ducampii), Sao đen (Hopea
odorata), Lim xanh (Erythrophleum fordii),
Lim xẹt (Pentophorum pterocarpum),. Các
loài Dược liệu bao gồm có: Ba kích
(Monrinda Officinalis), Sa nhân (Amonum
ovoideum), Gừng (Zinziber officinalis).
Phương thức trồng hỗn giao theo hàng dọc
theo đường đồng mức.
- Mô hình trồng luồng thuần loài (MH2)
- Mô hình Nông Lâm kết hợp (MH3): Lim
xanh, Giẻ đỏ, Re gừng, Sao đen kết hợp với
cây nông nghiệp: Na, Xoài, Ngô, Sắn, trồng
theo phương thức một hàng cây lâm nghiệp
xen 1 hàng cây nông nghiệp.
- Mô hình làm giàu rừng (MH4): Khoanh nuôi
rừng hiện có và bố trí trồng bổ sung theo rạch
bằng các loài bản địa.
- Mô hình cây bản địa đa tác dụng (MH5):
trồng cây bản địa đa tác dụng, với các loài:
Trám trắng (Canarium album), Trám đen
(Canarium nigrum), Sấu (Dracotomelum
duperreanum).
- Mô hình trồng Keo lai xen cây bản địa
(MH6): trồng Keo lai (Acacia Hybrid) xen
cây bản địa. Keo lai có vai trò là loài cây phù
trợ. Các loài bản địa được trồng trong mô
hình có vai trò là những cây mục đích.