Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số vấn đề về thực trạng công tác trả lương tại công ty Vật tư kỹ thuật xi măng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
PHẦN MỞ ĐẦU
Đã từ lâu, vấn đề tiền lương là một trong những mối quan tâm hàng
đầu của tất cả mọi người: từ các hộ gia đình, người lao động, đến các nhà
quản lý, các chủ doanh nghiệp và không thể thiếu những nhà kinh tế học; từ
người giàu, kẻ nghèo; từ các nứơc đang phát triển đến các nước phát triển…
đều giành những sự lưu tâm đặc biệt đến tiền lương đồng thời xem xét,
nghiên cứu tiền lương dưới nhiều góc độ khác nhau.
Bởi lẽ đã hàng thế kỷ nay tiền lương là cơ sở chủ yếu của mức sống
phần lớn dân cư, là hình thức biểu hiện cụ thể lợi ích kinh tế của người lao
động và tập thể lao động. Tiền lương là phần quan trọng nhất để người lao
động đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình họ.
Đối với các doanh nghiệp, chi phí tiền lương là một bộ phận cấu
thành lên chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Không những thế tiền lương còn là yếu tố quan trọng để thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao cho tổ chức, nếu trả lương hợp lý sẽ tạo động
lực cho người lao động hăng say làm việc và hoàn thành tốt công việc của
mình; ngược lại nếu trả lương không hợp lý sẽ làm giảm năng suất lao động,
khônh khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình.
Với chính phủ các nước, Nhà nước có thể thông qua hệ thống tiền
lương để tìm hiểu mức sống của người dân, và qua đó tác động tới cơ cấu,
chất lượng của lực lượng lao động. Một xã hội có giàu mạnh đó là ở sự giàu
có tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên con người, do đó quan tâm đến con
người chính là làm giàu cho đất nước.
Cũng như mọi quốc gia khác, đối với nước ta, tiền lương là một vấn
đề quan trọng, quá trình xoá bỏ bao cấp và chuyển sang kinh tế thị trường,
nền kinh tế mở trong thời kì toàn cầu hoá hiện nay làm cho tiền lương không
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chỉ phức tạp về mặt thực tiễn mà cả về lý luận cũng còn nhiều vấn đề cần phải
tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hơn với thực tế Đất nước.
Do vậy trong chuyên đề thực tập cuối khoá này em chỉ xin phép
nghiên cứu “Một số vấn đề về thực trạng công tác trả lương tại công ty Vật tư
kỹ thuật xi măng”.
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Một số vấn đề lý luận về tiền lương
I. Khái niệm tiền lương
1. Một số khái niệm.
1.1. Các khái niệm có liên quan.
Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, được đem ra trao đổi mua
bán trên một thị trường đặc biệt đó là thị trường sức lao động. Trên thị trường
này, người lao động có sức lao động đem sức lao động của mình ra cho thuê
(hay bán) cho người có tư bản (có vốn, có tư liệu sản xuất ) nhưng không có
đủ sức lao động để tiến hành hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp của mình.
Và như vậy hoạt động mua bán sức lao động đã diễn ra, sau một thời gian làm
việc người lao động thu được một khoản gọi là sự trả công lao động . Tiền
lương là một trong số các hình thức trả công lao động, nói đơn giản thì tiền
lương là giá cả sức lao động. Để hiểu rõ khái niệm tiền lương trước hết ta làm
rõ các khái niệm có liên quan đến tiền lương, đó là:
Thù lao là tất cả các khoản mang tính chất tài chính, phi tài chính mà
người lao động nhận được thông qua mối quan hệ giữa họ và tổ chức. Thù lao
tài chính bao gồm: Thù lao cơ bản, các phúc lợi, các hình thức khuyến khích.
- Thù lao cơ bản là phần thù lao cố định mà người lao động nhận
được dưới dạng tiền công, tiền lương, được trả cho người lao động theo: loại
công việc, mục đích thực hiện công việc, trình độ thâm niên của người lao
động.
+ Tiền công là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số giờ
làm việc thực tế, dựa trên số sản phẩm sản xuất ra, khối lượng công việc hoàn
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thành. Dạng thù lao này áp dụng cho công nhân sản xuất, nhân viên bảo
dưỡng máy móc thiết bị.
+ Tiền lương (Salary) là số tiền trả cho người lao động một cách cố
định thường xuyên theo một đơn vị thời gian, có thể là tuần hoặc tháng hoặc
năm. Dạng thù lao này thường áp dụng cho cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo,
cán bộ chuyên môn.
Tại Việt Nam hiện nay, theo nghị định 25, 26/CP ban hành ngày
23/5/1993 thì “ Tiền lương là giá cả sức lao động đựơc hình thành dựa trên cơ
sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với
quan hệ cung cầu về sức lao động trong nền kinh tế thị trường ”.
Theo tổ chức lao động Quốc tế ILO: Tiền lương là sự trả công hoặc
thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền
và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao
động, hoặc bằng pháp luật theo một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng
miệng.
Mức lương (suất lương): là số tiền trả cho lao động trong một đơn vị
thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương theo chế độ tiền lương hiện
hành.
- Các phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ
cuộc sống của người lao động trong quá trình làm việc hoặc sau khi làm việc
như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu, tiền trả cho ngày nghỉ lễ,
nghỉ phép, các chương trình giải trí, chất lượng nhà ở, phương tiện đi lại… và
các phúc lợi gắn liền với quan hệ làm việc với các thành viên trong tổ chức.
- Các khuyến khích là khoản thù lao phụ thêm ngoài tiền công, tiền
lương để trả cho người lao động làm tốt công việc nhằm khuyến khích tăng
năng suất lao động, nâng cao doanh số bán ra, nâng cao chất lượng sản phẩm,
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tăng lợi nhuận, tiết kiệm chi phí sản xuất. Loại thù lao này gồm tiền hoa hồng,
các loại tiền thưởng, phân chia năng suất, phân chia lợi nhuận.
1.2. Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động,
hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào chức vụ, tầm quan trọng của
người lao động trong tổ chức… Tuy nhiên tiền lương danh nghĩa không phản ánh
đúng thực trạng cuộc sống của người lao động, do sự ảnh hưởng cuar lạm phát.
Tiền lương thực tế là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người lao động
mua được bằng số tiền lương thực tế mà họ nhận được.
Ta có mối quan hệ của tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế đc
biểu diễn qua công thức:
Itldn
Itltt = --------
Igc
Itltt : Tiền lương thực tế
Itldn : Tiền lương danh nghĩa
Igc : Chỉ số giá cả
2. Bản chất tiền lương.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế và xã hội khác nhau:
2.1. Xét về mặt kinh tế
Người lao động dùng tiền lương để duy trì cuộc sống của mình và gia
đình. Số tiền này một phần được dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy ở
nước ta tiền lương cơ bản được xác định dựa trên các nhu cầu sinh học, nhu
cầu xã hội, độ phức tạp của công việc… Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp
cho người lao động hay các khoản tiền thưởng do hoàn thành tốt nhiệm vụ
nhằm khuyến khích người lao động, nâng cao hiệu quả làm việc.
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.2. Xét về mặt xã hội
Xét về mặt xã hội của tiền lương, ta thấy tiền lương đóng vai trò vô
cùng quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Tiền lương càng
quán triệt được tính công bằng và đảm được cuộc sống cho người lao động thì
các quan hệ xã hội ngày càng được củng cố. Với mức tiền lương hợp lý, mọi
người lao động đều có thể đảm bảo được cuộc sống của chính mình và gia
đình, cuộc sống no đủ, lành mạnh của mỗi người, mỗi gia đình làm nên một
xã hội, một cộng đồng giàu có, văn minh, giảm bớt các tệ nạn xã hội.
3. Nguyên tắc trả lương.
3.1. Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau.
Xuất phát từ nguyên tắc phân phối lao động, dùng thước đo lao động
để đánh giá, trả lương, không phân biệt giới tính, tuổi tác, trình độ… chỉ cần
có mức hao phí sức lao động như nhau thì được trả lương như nhau.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính công bằng trong trả lương. Thể
hiện tính nhất quán trong các thành phần kinh tế. Các khu vực, các ngành, các
chủ thể kinh tế đều có quy định về thang bảng lương nhằm trả lương chính
xác trung thực cho người lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít.
Qua đây cũng tạo động lực khuyến khích người lao động.
3.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Nguyên tắc này xuất phát từ quy luật: “để đảm bảo tồn tại, phát triển
cần phải có tích luỹ ”. Ta thấy khi năng suất lao động tăng thì hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng tăng, từ đó dẫn đến tiền lương trả cho người lao động
cũng theo đó mà tăng lên. Tuy nhiên để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất
doanh nghiệp cần phải có một phần tư bản tích luỹ, bởi vậy mà các chủ doanh
nghiệp luôn phải tính toán trả lương cho người lao động sao cho tỷ lệ tăng
tiền lương bình quân không được lớn hơn tỷ lệ tăng năng suất lao động vì tiền
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
lương cũng là một loại chi phí và chi phí này phải được tính toán làm sao để
không lớn hơn những gì thu lại được.
3.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người
lao động làm những nghề các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này nhằm mục đích đảm bảo công bằng, bình đẳng trong
trả lương cho các lao động làm các ngành nghề khác nhau, công việc khác
nhau với các mức độ phức tạp và hao phí sức lao động khác nhau. Điều này
cũng là một khuyến khích để người lao động hăng say làm việc, chăm chỉ học
tập tìm tòi, nâng cao trình độ tay nghề. Để thực hiện nguyên tắc này cần dựa
trên những cơ sở sau:
Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành: được
xác định dựa vào mức độ phức tạp của công việc mà họ thực hiện.
Điều kiện lao động: đó là môi trường làm việc của người lao động,
trong các ngành nghề khác nhau lại có những điều kiện lao động khác nhau.
Những người làm việc trong môi trường nặng nhọc độc hại sẽ hao phí nhiều
sức lao động hơn các môi trường làm việc khác, vì vậy ngoài tiền lương cơ
bản họ còn được nhận các khoản phụ cấp và các ưu đãi khác như kiểm tra sức
khoẻ định kỳ…
Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: trong
những thời điểm khác nhau, từng giai đoạn phát triển sẽ có những ngành
trọng điểm riêng, và để phát triển ngành này, thu hút lao động cho ngành thì
tiền lương trả cho người lao động phải có sức cạnh tranh cao, đồng thời đó
cũng là động lực để người lao động làm việc và giữ chân họ lại trong ngành.
Sự phân bổ theo khu vực sản xuất: với những vị trí địa lý không thuận
lợi như miền núi, hải đảo… thì cần có những khuyến khích thích hợp trong trả
lương, có như vậy mới thu hút được nguồn nhân lực làm việc tại nơi này
7