Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số vấn đề lý luận về các phương pháp phân tích luật viết
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TS. NGUYỄN NGỌC ĐIỆN
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
GÁC PHỬ0N6 PHÁP
PHẢN TÍCH LUẬT VIẾT
NHÀ XUẤT BÀN T ư PHÁP
HÀ NỘI - 2006
4 *
LỜI GIỚI THIỆU
Áp d ụ n g p h áp lu ật, n h ư là m ột hoạt động trí tuệ
của người thực h à n h luật, phải là việc ứng dụng các
th à n h tự u của khoa học luật trong thực tiễn. Khoa
học luật, vê p h ầ n m ình, phái được xây dựng và hoàn
thiện th eo phương pháp. B ản th á n phương p h áp cùng
là m ột p h ạ m tr ù khoa học và do đó, cũng cần được xây
dựng và hoàn th iệ n theo “phương pháp của phương
pháp". Nói rô hơn. phưdng pháp nghiên cứu khoa học
luật, cũng n h ư b ấ t kỳ phương p h áp nghiên cửu khoa
học nào. luôn vận động và p h á t triến. M ột nền luật
họr hiện đại n h ấ t th iết phải gán với m ột phương pháp
nghiên cứu khoa học lu ậ t hiện đại.
Vối m ong muôVi giới th iệu cho ngưòi nghiên cứu
lu ậ t và ngưòi th ự c h à n h lu ậ t ở V iệt N am m ột sô
phương p h áp tiếp cận nội dung văn bán quy phạm
p h áp lu ậ t được th ừ a n h ậ n và đ an g được áp dụng phổ
biến ỏ các nước có nền lu ậ t học p h á t triển, cùng như
về các k h ả n ả n g vận d ụ n g n h ũ n g phương p h áp ấy
trong h o ạt động nghiên cứu và p h á n tích nội dung
vãn b ản quy p h ạ m pháp lu ậ t d Việt N am . từ đó thực
h iện có kết quả tro n g hoạt động hoàn th iện pháp luật,
thực th i p h áp lu ậ t, n h ấ t là hoạt động xét xử, Tiến sỹ
lu ậ t học N g u y ễ n Ngọc Đ iện - G iả n g viên. T rư ỏng
k ho a L u ậ t T rư ờ n g Đ ại học c ầ n Thd đ à biên soạn cuôn
sách "Một só’ v ấ n đ ề ỉý lu ậ n vê các p h ư ơ n g p h á p
p h â n tíc h lu ậ t v ỉế t”.
Xin trâ n trọ n g giói thiệu cùng b ạn đọc và rất
m ong n h ậ n được ý kiến đóng góp đôì vỏi â'n phẩm đê
có th ể bô sung, h o àn th iện trong lần tái bản.
Hà Nội, tháng 4 năm 2006
N H À X U Ấ T BẢN T ư P H Á P
6
Chương L Tống q u a n vế hođt dông nghiên cửu vá p h â n tích
luât viết à Viêt Nam
C hương I
^ 7 TỐNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIỀN
CỨU VA PHÂN TÍCH LUẬT VIẾT ở é
VIỆT NAM
é
I. QUY ƯỚC V Ế KHÁI NIỆM LUẬT V IẾ T
1. K h á i n iê m
L uật viết, hiểu theo nghĩa hẹp. là vàn b ả n chứ a
đựng các quy p h ạm pháp lu ật do cơ q u a n lập p h áp
ban hành. Trong k h u n g cánh của lu ật thực đ ịn h Việt
N am . các vãn bdn này bao gồm: H iên pháp, bộ luật,
luật. Ịỉháp lệnh của Uý ban thường vụ Quốc hội'", m ột
'Th»'o Hiên pháp, u ỳ ban ihưòng vụ QiKK- hội được p h é p th ự c
hiện chứr nâng lập pháp cùa Quói' hội bằng cách ban hành
nhÌítiK pháp lệnh về nhùtiK vấn dế ciưoc' (ỉuoc hội giao (khoản
•1 f)iổu 91 lỉiến ph áp nAni 1992).
số nghị quyết của Quôc hội hoặc của ư ỷ ban thưòng
v ụ Quốc hội“’.
T ro n g cuô’n sá c h n ày , lu ậ t v iết được quy ước n h ư
m ột th u ậ t ngữ m à việc định nghĩa được thực hiện
theo hai bưóc:
- Thứ nhất, đó là c á c v ă n b ả n q u y p h ạ m p h áp luật,
n g h ĩa là v ả n b ản được cđ q u a n n h à nưóc có th ẩm
quyền ban h à n h theo th ủ tục, trìn h tự lu ậ t định,
trong đó có các quy tắc xử sự chung, được N hà nưốc
bảo đảm thực hiện n h ằm điểu chỉnh các q u an hệ xã
hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. T heo nghĩa đó.
lu ậ t viết là tấ t cả các văn b ản thuộc đôl tượng điểu
chỉnh của L u ậ t b a n h à n h vản bản q u y phạm pháp
lu ậ t ngày 12/11/1996, được sửa đổi, bổ s u n g theo L uật
sử a đổi, b ổ s u n g m ộ t sồ" điều c ủ a L u ậ t b a n h à n h vãn
b ản q u y p h ạ m p h á p lu ậ t n g à y 16/12/2002.
• Thứ hai, đó là các văn b ản quy p h ạ m pháp luật
đang có hiệu lực th i h àn h , tức là n h ữ n g văn b ản tạo
th à n h một bộ p h ận của lu ậ t thực định.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LUẬT VIỂT
'"Ngoài Hiến pháp, bộ lu ật vả luật, các vàn b àn được liệt kp
trong định nghĩa lu ật viết theo nghĩa hẹp dược gọi là các vàn
bản có giá trị như luật.
8
Chương I. T ống quan v ể hoat dông nghỉẻn cửu vả phân tỉch
luẳt viết ố V iẽt Nam « •
2. Đối tưỢng nghiên cứu và phân tich
Đôi tượng nghiên cứu và phân tích là nội dung
của văn bán được gọi là luật viết chứ không phải là
trình tự, thẩm quyền ban hành, cũng không phải là
kết câu hình thức của văn bản đó. về phương diện
phương pháp luận, có thể gọi “nội dung của văn bản
luật" là kết cảu pháp lý của nó, được hình dung như
một tổng thể các quy tắc hiển hiện hoặc tiêm ẩn
trong văn bản luật và được sắp xếp theo một trật tự
nhát định.
Tùy theo quy mô của từng dự án, từng hoạt động
nghiên cứu, đổì tượng nghiên cửu và phân tích có thể
là nội dung của toàn bộ văn bản hoặc một phần, một
chương, thậm chí chỉ một điểu luật trong vãn bán.
Việc nghiên cứu và phân tích toàn bộ, một phần hoặc
một chương của vãn bản có thể dẫn đến việc cho ra đòi
cả một quyển sách (thậm chí một bộ sách); trong khi
việc nghiên cứu và phân tích một điều luật thường
được thực hiện trong khuôn khô một bài báo hoặc một
bài luận vãn vể luật. Riêng việc nghiên cứu và phân
tích luật viết trong quá trình áp dụng pháp luật sẽ
cho ra sản phẩm dưói dạng một hoặc nhiều quy tắc có
tác dụng dặt cơ sở cho việc giái quvết các vấn đề được
đật ra trong khuôn khô vụ việc dược ngưòi thực hãnh
luật xem xét.
II. Sự CẨN THIẾT CỦA VIỆC NGHIẺN cửu
VÀ PHÂN TÍCH LUẬT VIẾT
1. Vai trò của luật viết
%
Trong quan niệm được chấp nhận rộng rãi ỏ Việt
Nam hiện nay, luật viết (được biết dưói một cách diễn
đ ạ t khác thông dụng hơn là "vân bán quy phạm pháp
luật") là hình thức đ án g tin cậy n h ấ t cùa p h áp luật.
Thực ra, đây cũng là q u an niệm thông trị trong hầu
hết các nước chịu ảnh hưởng của văn hoá pháp lý la
tinh. Thậm chí, các nước theo Com m on law, sau một
thời kỳ d à i xem án lệ là nguồn cơ bản của hệ thống các
quy tắc pháp lỹ, cũng đà bắt đầu dành cho luật viết
s ự q uan tá m sá u sắc hơn. 0 Mỹ, luật viết thực sự là
m ột nguồn q u a n trọng của lu ậ t và quy tâc viết p h ái là
quy tắc được lựa chọn trong trường họp có sự đỏi lặp
giữa luật viết và án lệ về cách giái quyết một vấn dể
pháp lý cụ thê.
Trong khung cảnh của luật thực định Việt Nam.
luật viết và tục lệ là nhừng nguồn trực tiếp cúa luật;
nhưng luật viết hơn hẳn tục lộ trong thứ tự lựa chọn
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỂ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÀN TÍCH LUẬT VĩẾT
10
quy phạm áp dụng cho một trường hợp thực tiễn đặc
thù. Ngưòi làm lu ậ t đã chính thức th ừ a n h ận điều
này trong lĩnh vực d ân sự (Điểu 3 Bộ lu ậ t dân sự nãm
200Õ): nếu đôi với cùng một vấn để mà cá luật viết và
tục lệ đêu có quv tấc giái quyết, thì phài lựa chọn quv
tấc cùa lu ậ t viết; tro n g trường hỢp không có quv tác
của lu ậ t viết và p h á i đ ù n g tục lộ dẻ giải quyết v ấ n để.
thì phái lựa chọn nhừng quy tắc tục lệ nào phù hdp
với những nguyên tắc của lu«ịt viết. Hắn sự thừa nhận
đó còn được quán triệt trong tất cá các ngành luật nào
công nhận tục lệ như là một nguồn luật, chử không
chi riêng luật dân sự. dù không có quy định rành
m ạch {tương tự n h ư Diều 3 Bộ lu ật d án sự nảm 200Õ)
trong luật viết ớ các lình vực khác.
2. Những hạn chế của luật viết
Cũng như bất kỳ tổn tại khách quan nào, luậí viết
luôn ở trong tin h trạ n g vận động hướng tới sự hoàn
thiện m à kh ô n g bao giờ đ ạ t đến sự hoàn thiện tuyệt
đôì. Về p h ần m ì n h , ngưòi làm luật, cũng như tà t cả
mọi ngưòi • n g h ĩa là có n h ữ n g th iê u sót. n h ũ n g đ ịn h
kiên và nhừng hạn chê vế tầm nhìn, tầm suy nghĩ,
không thé dự kiến được lấ t cà mọi tình huông pháp lý
có thế xáy ra trong cuộc sông, những khó khản có thế
Chương L Tổng quan vế hoạt động nghiên cứu và p hản tích
luâl viết ỏ Viêt Nam
11
xuất hiện trong quá trình áp dụng văn bản pháp luật
do mình soạn thảo và ban hành, cũng như có thể
nhầm lần. Có lúc, người làm luật ỏ Đức đà có ý định
dùng luật viết như là công cụ duy nhất để điểu chỉnh
các quan hệ xã hội cần điều chỉnh; bởi vậy, Bộ luật
dân sự Đức đã được soạn thảo vói sự tỉ mỉ đến mức có
thể được, nhằm đặt cơ sở cho việc giải quyết mọi vấn
đề trong cuộc sống dân sự... và ngưòi Đức đã không
thành công'". Sự không rõ nghĩa của càu chừ, sự
không đầy đủ về nội dung của m ột văn bản luôn là
căn bệnh cô' hữu của văn bản luật, không bao giờ có
thể được chửa khỏi. Có nhiều cách giải thích tinh
trạng này:
• Bản thân ngôn ngữ ỉuôn có những vấn đề tự
nhiên về nội hàm. Với tư cách là m ột công cụ quy ước
đẽ lưu trử và chuvển tải thòng tin, ngôn ngữ được coi
như một loại phương tiện trong giao tiếp xã hội, giao
tiếp sư phạm, giao tiếp giữa quá khử, hiện tại và
tương lai. Nội hàm của từ ngữ phong phú như tư duy
và trở thành con dao hai lưdi khi được sử dụng như là
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỂ CÁC PHƯCtNG PHÁP PHÂN TÍCH LUẬT VIỂr
"Mazeaud và Chabas. Leọons de d ro it civil, Montchresiien,
1986, T.l, Q.l. s ố 93.
12
công cụ diễn đ ạ t nội dung của quy phạm p h áp lu ậ t'”.
Tuy nhiên, sô lượng các th u ậ t ngữ đưỢc giải thích
chỉ có giới hạn. Điều lu ật về giải thích th u ậ t ngữ, nói
chung, kh ô n g giúp giải quyết đưỢc m ột cách triệ t để
vấn để giải thích luật. Đặc biệt, trong trưòng hợp diễn
đạt không khéo, người soạn tháo văn bản có th ể đặt
trưóc ngưòi đọc v ã n b ản n h ữ n g câu chữ không rõ ngh ĩa
hoặc được hiểu theo nhiều nghĩa cùng một lúc, hệ quả
là việc áp dụng pháp luật sẽ không được thống nhất,
một khi các nỗ lực, tiên hành trong nhũng hoàn cảnh,
điếu kiện khác nhau nhằm nắm b ắt ý chí của người
làm lu ật, cho ra n h ữ n g k ế t quả không giôVig n h au .
Vi dụ, theo khoản 2 Điều 224 Bộ lu ậ t dản sự năm
2005, k h i có ngưòi yêu cầu m ộ t ngưòi tro n g s ố các c h ủ
sỏ h ữ u chung thực hiện nghĩa vụ th a n h toán khi
Chương I. T ống quan vê hoat đông nghiên cứu và phân tích
luật viết ơ Việt Nam
'Trong khoảng hơn ỈO nAm trỏ lại dãy, các vân bản pháp luật
quan trọng ỏ Việt Nam đều dành riông một điểu luật thuộc
phần đầu để giải thích một số thuật ngù quan trọng dược sử
dụng trong chính vản bàn đó. Đây là một trong những nỗ lực
cùa người làm luật nhằin loại trừ khả nâng hiểu một thuật
ngũ pháp lý theo nhiểu nghía, dẫn đến việc giải thích các điều
luật không giống nhau và việc áp dụng cùng một quy tắc
pháp lý theo nhiểu cách khác nhau.
13
người dó khòng có tà i sán riêng hoặc tài sản riéng
không đủ đế th a n h toán, th ì ngưòi yêu cầu có quyển
yêu cầu chia tài sản chung để n h ận tiến th a n h toán
và được th am gia vào việc chia tài sán chung, trừ
irưòng hợp p h áp lu ậ t có quy định khác. Cách ly điểu
lu ật đó vỏi nhữ ng điểu lu ậ t khác có liên quan, ta hiểu
rằ n g c h ủ nỢ củ a m ộ t người có q u y ên sỏ h ữ u c h u n g có
q u y ển yêu cầu c h ia tà i s ả n c h u n g cú a ngưòi m ác nỢ,
có quyền th a m gia vào việc chia tài s à n ch u n g và cỏ
quyền yêu cầu giao cho m ìn h k h o ản tiển dược ch ia cho
người m ắc nợ tư ơ n g ứ n g vói sô nỢ c ầ n đòi. N h ư n g coi
điểu lu ật n h ư m ột p h ần cù a chế định p h ân chia tài
sản chung, ta lại n h ậ n th ây rằn g chủ nợ có quyển yêu
cầu chia tài sàn chung, th a m gia vào việc chia tà i sán
chung n h ư m ột người có quyển sở h ữ u chung, n h ận
tài s ả n được ch ia cho ngưòi m ắc nỢ (có th ể bao gồm cá
tiền, hiện v ật và quyền tài sản) và yêu cầu kê biên
p h ần tài sản chia đó, nếu cần, bán đấu giá các tài sán
chia bằng hiện v ật, để n h ậ n tiền th a n h toán. Theo
cách hiếu th ứ hai, thì n h ậ n tiên th a n h toán là cóng
việc cuối cùng m à chủ nợ thực hiện snu khi tài sản
chia gia n h ập vào khôi tà i sản thuộc sỏ hữu cá nhản
của ngưòi m ăc nợ. không p h ải công việc đưỢc thực
hiện lúc chia tài sản chung.
MỘT S ố VẤN ĐỂ LÝ LUẬN
VỂ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LUẬT VrẾT
14
Chương 1. Tống quan vê hoạt dông nghicn cứu và phân tích
luât vĩết à Viêt Nâm
♦ »
• Sô lượng cáu chữ cứa uăn bán luôn có giới hạn.
K hông th ế có vàn bán vô h ạn về sỏ lượng câu chữ; và.
m ột h ìn h thức có giối h ạ n th ẻ hiện m ột nội d u ng có
giới h ạ n . BỚI vậy, v ã n b a n luôn chi có m ột s ố lượng
giới h ạn các quy tắc, tro n g khi các quan hệ xà hội cồn
điều chinh p h á t sinh và p h á t triến đa dạng, v á lại,
vãn b àn p h áp lu ậ t luôn ở vị tn' "đi sau' trong việc dự
liệu các tìn h huông p h á p lý so vói thực tiễn áp dụng
p h áp luật. Vi dụ, th ự c tiễn giao dịch hiện đại đã th ừ a
n h ậ n việc m ua b án tài sán trên m ạng in tern et vài
năm trưỏc khi có các quy tac pháp ]ý được ghi n h ận
tro n g các hệ thòng lu ậ t tiên tiên chi phôi các giao dịch
loại này; các giao dịch qua m ạng rù n g được thực hiện
ở V iệt N am một thòi gian trưdc khi có L uật giao dịch
điện tử.
3. Vai trò của hoạt động nghiên cửu và phân
tích luât viết
«
Đôi tượng của h o ạ t động nghiôn cứu và p h ân tích
lu ậ t không rhĩ có lu ậ t viết m à hnn gồm tâ't cá rác
nguồn của luật. T u y nhiên, vói tư cách là nguồn chủ
yếu của lu ậ t iro n g q u a n niệm Việt N am . lu ậ t viết
đồng thòi cùng là đòi iượng chú vêu cúa h o ạt động
15
nghiên cứu và p h â n tích lu ậ t ỏ Việt Nam . Việc
nghiên cứu và p h â n tích luật viết nhầm mục đích
làm sáng tỏ luật, làm rõ các quy tắc mà người ỉàm
luật muôn thiết lập và bảo đảm tin k chinh xác của
việc á p d ụ n g lu ậ t tro n g th ự c tiễn. Giá trị ứng dụng
của các kết quả nghiên cứu và phân tich luật viết
không giống n h a u , tu ỳ th eo tín h chà^t, đặc điểm của
mốl quan hệ giữa ngưòi nghiên cứu và phán tích luật
vói quyển lực công cộng.
• Với người được N hà nước công nhận có thẩm
quyền giải thích chính thức luật viết, các kết quả
nghiên cứu và p h â n tích luật viết trở th àn h nội
dung của văn b ản giải thích chính thức và văn bản
này có tính pháp quy, nghĩa là được N hà nưóc bảo
đảm thực hiện.
■ Vởi người không có thẩm quyền giải thích chính
th ứ c lu ậ t viết, các k ết quả nghiên cứu p hân tích và
giải thích luật viết có giá trị không giông nhau tuỳ
theo hoạt động nghiên cứu và phân tích được thục
h iện t r o n g h a y n g o à i k h u ô n khố’ công tá c x ét xử:
+ Được th ự c h i ệ n n g o à i k h u ô n k h ổ công tá c x ét xử,
hoạt động n g h iê n c ứ u và p h á n tích lu ậ t viết cho ra kết
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN
VỂ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẢN TÍCH LUẬT VIẾT
16
quả nội dung của các công trình nghiên cứu khoa học
luật và là nguồn tài liệu tham kháo đôì với người làm
luật cũng như ngưòi thực h àn h luật;
+ Được thực hiện trong k h u ô n k hổ công tá c x é t xử,
hoạt động n g hiên cứu và p h â n tích lu ậ t viết cho ra kết
quá có tác dụng đặt cđ sở cho b ản án hoặc quyết định
của Toà án.
Nhóm những ngưòi nghiên cứu và phân tích ngoài
khuôn k h ổ hoạt động xét xủ gồm có: ngưòi nghiên
cứu. giảng dạy luật, nhừng người thực h à n h lu ật có
làm công việc tổng k ết th à n h lý lu ậ n n h ữ n g t h à n h tựu
áp dụng p h á p lu ật trong thực tiễn; ch ún g ta tạ m gọi
đôì tượng này là nhà chuyên môn hoặc ngưòi nghiên
cứu và phân tích chuyên nghiệp.
Nhóm những ngưòi nghiên cứu và phân tích trong
khuôn k hổ hoạt động xét xử gồm có: các T h ẩ m ph án ,
Hội thẩm , gọi chung là người thực h àn h lu ậ t trong
hoạt động xét xử.
ờ đây, chúng ta tập tru n g xem xét h o ạt động của
nhà chuyên môn hoặc ngưòi nghiên cứu và phân tích
chuyên nghiệp.
Chương I. T ông quan vế hoạt d ộ n g ngh ién cứu vả p h â n tích
lu it viết ơ Viêt Nam
17