Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số vấn đề chọn lọc về dãy số
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ THÙY NHI
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHỌN LỌC VỀ DÃY SỐ
Chuyên ngành: Phương pháp toán sơ cấp
Mã số: 60. 46. 01. 13
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng – Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY THÁI SƠN
Phản biện 1: TS. PHẠM QUÝ MƯỜI
Phản biện 2: TS. HOÀNG QUANG TUYẾN
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Khoa học họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 27
tháng 6 năm 2015.
Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dãy số chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong Giải tích
toán học: dãy số không chỉ là một đối tượng để nghiên cứu mà nó
còn đóng vai trò là một công cụ đắc lực trong các mô hình rời rạc
của giải tích, trong lý thuyết vi phân hàm, lý thuyết xấp xỉ, lý thuyết
biểu diễn... Các vấn đề liên quan đến dãy số là rất phong phú. Có thể
kể ra đây một số chủ đề thường gặp: giới hạn dãy số, công thức tìm
số hạng tổng quát, tính đơn điệu và tính bị chặn của dãy số, tính chất
của dãy số nguyên...
Trong các kì thi học sinh giỏi quốc gia, Olympic toán học
quốc tế, hay những kì thi giải toán của nhiều tạp chí toán học thì các
bài toán về dãy số xuất hiện khá nhiều và được xem như những dạng
toán loại khó ở bậc Trung học phổ thông. Một trong các nội dung
thường gặp trong các bài toán về dãy số là xác định số hạng tổng
quát và tìm giới hạn của dãy số. Hiện nay đã có nhiều tài liệu đề cập
đến các khía cạnh khác nhau của dãy số. Tuy nhiên, các tài liệu được
hệ thống theo dạng toán cũng như phương pháp giải thì chưa có
nhiều và tôi mong muốn cung cấp cho các em học sinh, đặc biệt là
các em học sinh giỏi hoặc yêu thích toán, thêm một tài liệu tham
khảo về dãy số. Tôi cố gắng hệ thống các phương pháp giải bài toán
tìm số hạng tổng quát và bài toán về giới hạn của dãy số.
Với những lý do trên và qua khả năng tìm hiểu, nghiên cứu, tôi
chọn “Một số vấn đề chọn lọc về dãy số” làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp bậc cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nhằm hệ thống lại một số phương pháp
hiệu quả để giải quyết bài toán xác định công thức tổng quát và
2
chứng minh sự tồn tại hoặc tìm giới hạn của dãy số.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dãy số.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu đề cập đến phương pháp
xác định công thức tổng quát của dãy số và chứng minh sự tồn tại
hoặc tìm giới hạn của dãy số.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tham khảo các tài liệu viết về dãy số, đặc biệt là các tài liệu
về xác định công thức tổng quát và giới hạn của dãy số, sau đó hệ
thống lại kiến thức.
Trao đổi, tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn để trình
bày nội dung các vấn đề của luận văn một cách phù hợp.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Kiến thức chuẩn bị
Chương 2: Xác định công thức tổng quát của dãy số
Chương 3: Một số phương pháp chứng minh sự tồn tại hoặc
tìm giới hạn của dãy số
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổng quan các kết quả của các tác giả đã nghiên cứu liên
quan đến Dãy số và ứng dụng thực tế qua các ví dụ, bài tập áp dụng,
nhằm xây dựng một tài liệu tham khảo cho những ai muốn nghiên
cứu về Dãy số.
Đưa ra một số bài toán, cũng như một số ví dụ minh họa
nhằm làm cho người đọc dễ dàng tiếp cận vấn đề được đề cập.
3
CHƢƠNG I
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
1.1. DÃY SỐ
Định nghĩa 1.1.1.[3] Một hàm số
u
xác định trên tập hợp các
số nguyên dương
*
được gọi là một dãy số vô hạn (hay gọi tắt là
dãy số).
Dãy số với các phần tử
n u
thường được kí hiệu là
, 1,2,...
n u n
hoặc
un .
Giả sử cho
và cho hai dãy số:
1 2 ( ) ( , ,..., ,...); n n a a a a
1 2 ( ) ( , ,..., ,...); n n b b b b
Định nghĩa 1.1.2.[3]
a. Dãy
c a b a b a b a b n n n n n : , ,..., ,... 1 1 2 2
được
gọi là tổng của 2 dãy
an
và
bn
;
b. Dãy
d a b a b a b a b n n n n n : , ,..., ,... 1 1 2 2
được
gọi là hiệu của 2 dãy
an
và
bn
;
c. Dãy
b b b b n n 1 2 , ,..., ,...
được gọi là tích của hằng
số
và dãy
bn .
1.2. DÃY SỐ BỊ CHẶN
Dãy số
un
được gọi là dãy số bị chặn trên nếu tồn tại một số
M
sao cho:
*
, n u M n
.
Dãy số
un
được gọi là dãy số bị chặn dưới nếu tồn tại một
số
m
sao cho:
*
, n u m n
.
Dãy số
un
được gọi là dãy số bị chặn nếu vừa bị chặn trên,
vừa bị chặn dưới. Nghĩa là, tồn tại một số
M
và một số
m
sao cho:
* n u M ,m n
.
4
1.3. DÃY SỐ ĐƠN ĐIỆU
Dãy số
un
được gọi là dãy số tăng (tương ứng tăng nghiêm
ngặt) nếu với mọi
*
n
ta có:
u u n n 1
(tương ứng
*
1
, u u n n n
).
Dãy số
un
được gọi là dãy số giảm (tương ứng giảm nghiêm
ngặt) nếu với mọi
*
n
ta có:
u u n n 1
(tương ứng
*
1
, u u n n n
).
Dãy số tăng hay giảm được gọi là dãy số đơn điệu.
1.4. CẤP SỐ CỘNG – CẤP SỐ NHÂN
Định nghĩa 1.4.1.[3] Dãy
un
được gọi là cấp số cộng khi và
chỉ khi kể từ số hạng thứ hai trở đi mỗi số hạng đều bằng số hạng
đứng trước nó cộng với một số không đổi. Số không đổi được gọi là
công sai của cấp số cộng.
Tính chất 1.4.1.[3]
a. Công thức của số hạng tổng quát:
*
1
( 1) , u u n d n n .
b.
2 *
1
,
2
n n
n
u u
u n
.
c. Tổng
n
số hạng đầu tiên của cấp số cộng:
1
1
1 2
( ) 2 1
...
2 2
n
n n
n u u n u n d
S u u u .
Định nghĩa 1.4.2.[3] Dãy số
un
được gọi là một cấp số
nhân khi và chỉ khi kể từ số hạng thứ hai trở đi mỗi số hạng đều bằng
số hạng đứng trước nó nhân với một số không đổi. Số không đổi
được gọi là công bội của cấp số nhân.
Tính chất 1.4.2.[3]
a. Công thức của số hạng tổng quát:
1 *
1
. ,
n
u u q n n
.
5
b.
2 *
1 2 . , u u u n n n n .
c. Tổng của n số hạng đầu tiên:
1 2 1
1
... ,( 1)
1
n
n n
q
S u u u u q
q
.
d. Tổng các số hạng của cấp số nhân lùi vô hạn:
1
1 2 ...
1
u
S u u
q
.
1.5. GIỚI HẠN CỦA DÃY SỐ VÀ CÁC ĐỊNH LÝ LIÊN
QUAN
Định nghĩa.[4] Dãy số
u u u u n n 1 2 , ,..., ,...
có giới hạn là
số (điểm)
a
nếu bắt đầu từ một chỉ số nào đó, mọi số hạng
n u
đều
nằm trong
-lân cận bất kì
U a ,
của điểm
a
, tức là ở ngoài
U a ,
hoặc chỉ có một số hữu hạn số hạng hoặc không có số hạng
nào của dãy.
Kí hiệu:
lim n
n
u a
hay
u a n
khi
n .
Định lí 1.5.1.[4]
Nếu dãy (
n u
) có giới hạn thì nó bị chặn.
Định lí 1.5.2.[4]
Dãy hội tụ chỉ có một giới hạn.
Định lí 1.5.3.[4]
Nếu
lim n
n
u a
, lim n
n
v b
và
, u v n n n
thì
a b .
Định lí 1.5.4.[4] (Giới hạn kẹp) Giả sử:
a.
lim lim n n
n n
u v
;
b.
, u z v n n n n
;
Khi đó
lim n
n
z
.
Định lí 1.5.5.[4]
Nếu
lim n
n
u a
thì
lim | u | | | n
n
a
.
Định lí 1.5.6.[4]
6
Dãy đơn điệu tăng (giảm) hội tụ khi và chỉ khi nó bị chặn trên
(dưới).
Định lí 1.5.7.[4]
Giả sử các dãy
u v n n ,
hội tụ và
lim n
n
u a
, lim n
n
v b
;
Khi đó:
a.
lim( ) lim lim n n n n
n n n
u v u v a b
;
b.
lim( ) lim lim n n n n
n n n
u v u v ab
;
c. Nếu
0, u n n
và
lim 0 n
n
u
thì
1 1 1 lim
n
n n
lim
n
u u a
.
7
CHƢƠNG II
XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC TỔNG QUÁT CỦA DÃY SỐ
2.1. SỬ DỤNG CẤP SỐ CỘNG – CẤP SỐ NHÂN ĐỂ TÌM
CÔNG THỨC TỔNG QUÁT CỦA MỘT SỐ DẠNG DÃY SỐ
Nội dung chủ yếu của phần này là giới thiệu một số kỹ thuật
biến đổi để qui về dãy số quen thuộc trong chương trình toán THPT
là cấp số cộng và cấp số nhân. Xét một số bài toán sau:
Bài toán 2.1.1.[1] Xác định số hạng tổng quát của dãy số
un
xác định bởi:
1
n n 1
u c
u au b
với
abc , , .
Phƣơng pháp giải.
Trường hợp 1: Nếu
a 1
thì dãy
un
là một cấp số cộng với
công sai là
b
. Dựa vào tính chất của cấp số cộng ta tìm được số hạng
tổng quát của dãy là:
1
( 1) ( 1) . u u n b c n b n
Trường hợp 2: Nếu
a 1
, ta qui dãy
un
về dãy
vn
bằng
cách đặt
,
n n v u k k
; trong đó số
k
được xác định sao cho
thỏa mãn
n n 1
v av
(ta sẽ xác định được
1
b
k
a
).
Với cách đặt như trên ta được
vn
là một cấp số nhân, công
bội a. Dựa vào tính chất của cấp số nhân ta tìm được công thức tổng
quát của dãy
vn
. Từ đó suy ra công thức tổng quát của dãy
un .
Bài toán 2.1.2.[1] Xác định số hạng tổng quát của dãy số
un
xác định bởi:
1
1
( ) n n
u c
u au f n
với
a c, , f n( )
là một đa thức
bậc
k
theo
n .
Phƣơng pháp giải.
Ta phân tích
f n g n ag n ( ) ( ) ( 1)
với
g n( )
cũng là một đa
thức theo
n .
8
Trường hợp 1: Nếu
a 1
, ta thấy đa thức
g n ag n ( ) ( 1) có
bậc nhỏ hơn đa thức
g n( )
một bậc và không phụ thuộc vào hệ số tự
do của
g n( )
. Vì
f( ) n
là đa thức bậc
k
nên để
f n g n ag n ( ) ( ) ( 1)(*)
ta cần chọn
g n( )
là đa thức bậc
k 1
và
nên chọn hệ số tự do của
g n( )
bằng không. Khi đó để xác định các
hệ số của
g n( )
ta chỉ cần thay
k 1
giá trị bất kỳ của
n
vào (*) và
giải hệ gồm
k 1
phương trình này.
Lúc này ta có
1 1 ( ) u g(n 1) ... u (1) u g n g n n
. Từ đó
suy ra công thức tổng quát của dãy
un .
Trường hợp 2: Nếu
a 1
, ta thấy
g n ag n ( ) ( 1) và
g n( )
là
hai đa thức cùng bậc. Vì vậy ta chọn
g n( )
là đa thức bậc
k
và các
hệ số của
g n( )
được xác định tương tự như trường hợp 1.
Lúc này ta có
1
( ) ( ( 1)). u g n a u g n n n
Đặt
( ) n n v u g n
thì ta có dãy
(v ) n
là một cấp số nhân, công bội a. Dựa vào tính chất
của cấp số nhân ta tìm được công thức tổng quát của dãy
(v ) n
. Từ
đó tìm được công thức tổng quát của dãy
un .
Bài toán 2.1.3.[1] Xác định số hạng tổng quát của dãy số
un
xác định bởi:
1
1
n
n n
u c
u au b
với
a,b,c , 0 .
Phƣơng pháp giải.
Trường hợp 1: Nếu
a .
Ta phân tích:
n n n 1 k ak
k
a
.
Khi đó ta có:
1 1
1 1 ( ) ... ( ); n n n u bk a u kb a u bk n n
1
1
( ) . n n u a u bk bk n
Trường hợp 2: Nếu
a
Ta phân tích:
1
( 1) n n n n n
.
Khi đó: