Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số nhận xét đánh giá về công tác hạch toán kế toán tại Công ty giầy Thuỵ Khuê.doc
PREMIUM
Số trang
172
Kích thước
783.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1034

Một số nhận xét đánh giá về công tác hạch toán kế toán tại Công ty giầy Thuỵ Khuê.doc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ CÔNG NGHIỆP

----------------

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP I

KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ

==============

Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN TÔ PHƯỢNG

Sinh viên thực hiện : VƯƠNG THI HẠNH

Lớp : KẾ TOÁN 11 C_HN

Hà nội, tháng 4 năm 2005

1

LỜI NÓI ĐẦU

hực tập là khoảng thời gian giúp cho sinh viên có thể tiếp cận được với

thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó sinh

viên có cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc

quan sát, tổng hợp đánh giá thực tế. Từ đó nâng cao được năng lực nghiên cứu

khoa học và thực hành của mỗi sinh viên.

T

Để giúp cho việc quản lý trong sản xuất kinh doanh thì hạch toán kế toán

trong doanh nghiệp là công việc rất quan trọng. Hạch toán kế toán giúp theo dõi,

phản ánh tất cả các thông tin về tại chính xảy ra trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh, từ đó giúp cho người quản lý nắm bắt được tình hình và kết

quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc hạch toán trong mỗi doanh nghiệp khác

nhau có những đặc điểm khác nhau.

Với đặc điểm của Công ty giầy Thuỵ Khuê công tác hạch toán của Công ty

cũng có những đặc điểm riêng.

Trong bài báo cáo tổng hợp này em xin trích một số nghiệp vụ kinh tế phát

sinh trong tháng 01 năm 2005 của Công ty giầy Thuỵ Khuê để trình bày hình

thức hạch toán và ghi sổ của Công Ty. Nội dung của báo cáo này gồm ba phần:

- Phần I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán, hình thức

ghi sổ kế toán tại Công ty giầy Thuỵ Khuê

- Phần II: Công tác hạch toán kế toán tại Công ty giầy Thuỵ Khuê.

- Phần III: Một số nhận xét đánh giá về công tác hạch toán kế toán tại Công ty

giầy Thuỵ Khuê

MỤC LỤC

2

Báo cáo tổng hợp Trang

3

PHẦN THỨ NHẤT

ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY

KẾ TOÁN, HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY GIẦY THUỴ KHUÊ

I. Đặc điểm tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty

1. Đặc điểm tổ chức sản xuất:

Hiện nay, công ty Giầy Thuỵ Khuê có 2 địa điểm:

- Bộ máy hành chính ty :152- Thuỵ Khê - Hà Nội

- Các PXSX đặt tại Phú DIễn - Từ Liêm - Hà Nội

Công ty có 3 PXSX:

- PX Yenkee liên doanh với Đài Loan

- PX Chaiminhs liên doanh với Đài Loan

Cả hai PX này đều may giầy các loại cho phía Đài Loan

- Phân xưởng ASE do công ty trực tiếp quản lý và điều hành SX, chuyên may và

sản xuất các loại giầy (Trong đó có cả giầy vải bata phục vụ cả tiêu dùng trong nước).

Cơ cấu mỗi PX gồm: PX may và PX gò. Trong 2 phân xưởng liên doanh có

thêm bộ phận đúc đế giầy, còn PX ASE thì sử dụng đế giầy mua ngoài.

Ngoài ra còn có bộ phận bồi vải và PX cơ điện phục vụ trực tiếp cho 3 PXSX.

2. Đặc điểm tổ chức quản lý

Để quản lý sản xuất và điều hành mọi hoạt động SXKD, các doanh nghiệp đều

phải tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào qui mô, loại hình Doanh nghiệp, đặc điểm

và điều kiện SX cụ thể mà Doanh nghiệp thành lập ra các bộ phận quản lý thích hợp

được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

4

Phòng

kỹ

thuật

Phòng

Tổ

chức

Phân xưởng

cơ điện

Công ty giầy Thuỵ Khê là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản lý

của công ty đượ tổ chức thành các phòng, ban, thực hiện các chức năng quản lý nhất

định. Bao gồm:

*Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc điều hành

- Giám đốc là chủ DN đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm

chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho các phó giám

đốc điều hành, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua trưởng phòng của các phòng.

- Phó giám đốc điều hành: Có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo các bộ phận được

phân công uỷ quyền và giúp việc cho giám đốc

* Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý SXKD,

chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm bảo lãnh đạo hoạt động

SXKD thông suốt trong toàn công ty. Cụ thể là hệ thống các phòng ban trong công ty

bao gồm:

-Phòng tổ chức

-Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

- Phòng tài vụ

- Phòng cung tiêu

-Phòng kỹ thuật

-Phòng Hành chính

Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban là:

- Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước

cũng như của công ty, các chỉ thị, mệnh lệnh của giám đốc.

- Tham gia đề xuất với Ban Giám đốc công ty những chủ trương biện pháp tăng

cường công tác quản lý SXKD và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công

ty theo quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng.

5

Phòng

kỹ

thuật

Phòng

Tổ

chức

Phân xưởng

cơ điện

Với phương pháp quản lý thống nhất từ trên xuống dưới, đồng thời có sự liên

quan phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận nên công việc điều hành,

quản lý SX tại DN luôn có hiệu quả.

6

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phụ trách kỹ thuật

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phụ trách SXKD

Phòng

kỹ

thuật

Phòng

H nh à

chính

Phòng

cung

tiêu

Phòng

Tổ

chức

Phòng

T i V à ụ

Phòng

KD

xuất

nhập

khẩu

Phân xưởng

Chaimings

Phân xưởng

cơ điện

Phân xưởng

ASE

Phân xưởng

YENKEE

Bộ phận bối

vải

Xưởn

g may

Xưởn

g gò

Xưởn

g gò

Xưởn

g may

Xưởn

g may

Xưởn

g gò

Thẻ v s à ổ kế

toán chi tiết

II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:

Ở công ty Giầy Thuỵ Khuê, phòng kế toán tài vụ là một trong những phòng

quan trọng nhất. Với chức năng quản lý về tài chính, phòng Tài vụ đã góp phần không

nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch SX hàng năm của Công ty. Có thể nó phòng kế

toán - Tài vụ là người trợ lý đắc lực cho giám đốc và lãnh đạo công ty để đưa ra các

quyết định đúng đắn, hiệu quả trong điều hành quản lý quá trình SXKD, vừa là những

người ghi chép, thu thập tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính và hoạt

động của công ty một cách chính xác, kịp thời đầy đủ.

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SX, tổ chức quản lý của công ty để phù hợp với

đặc điểm của DN, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, đứng đầu là

kế toán trưởng, phòng kế toán - tài vụ chịu sự lãnh đạo chung của Giám đốc

Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung, ở công ty toàn bộ công tác kế toán -

Tài chính được thực hiện trên phòng kế toán - tài vụ của Công ty từ khâu tổng hợp số

liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán.. ở các phân

xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán kinh

tế làm nhiệm vụ chuyên thanh toán lương, BHXH cho công nhân ở PX mình, tổng

hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và thành phẩm hoàn thành nhập kho. Về mặt nhân

sự, các nhân viên hạch toán kinh tế chịu sự quản lý của giám đốc công ty, phòng kế

toán - tài vụ chỉ hướng dẫn, kiểm tra họ về mặt chuyên môn, nghiệp vụ.

Hình thức tổ chức này theo tôi là hoàn toàn hợp lý, đảm bảo gắn chặt quyền lợi

và trách nhiệm của nhân viên hạch toán kinh tế với các phân xưởng đồng thời tạo điều

kiện thuận lợi cho các nhân viên hạch toán kinh tế hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo

chính xác khách quan của số liệu.

2.Hình thức kế toán

7

Thẻ v s à ổ kế

toán chi tiết

Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay công ty áp

dụng hình thức sổ kế toán NK-CT với hệ thống các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, báo

cáo kế toán tương đối đầy đủ.

SƠ ĐỒ HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ CỦA CÔNG TY GIẦY

THUỴ KHUÊ

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra

8

Bộ phận

kế toán

TSCĐ

kiêm kế

toán vốn

bằng tiền

Bộ phận

kế toán

tiền công,

BHXH

kiêm kế

toán tập

hợp chi

phí SX v à

tính giá

th nh SP à

Bộ phận

kế toán

thống kê

theo dõi

tiến độ

thực hiện

kế hoạch

sản xuất

Nhân viên kinh tế ở các phân xưởng chuyên thanh toán lương,

BHXH cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng t v à

th nh ph à ẩm nhập kho

Chứng từ gốc v các à

bảng phân bổ

Nhật ký

chứng từ

Thẻ v s à ổ kế

toán chi tiết

Bảng tổng

Sổ hợp chi tiết

cái

Báo cáo t I chính à

Bảng kê

Sổ Quỹ

*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:

Trong công ty, phòng kế toán- tài vụ là trung tâm cung cấp những thông tin về

sự vận động của tài sản, cung cấp chính xác và cụ thể những con số thống kê hàng

tháng là căn cứ cho ban lãnh đạo của công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và

phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty

thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài

chính.

Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung

thống nhất, trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của

cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu

cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:

01 kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp): điều hành công việc chung trong

phòng và kế toán tổng hợp.

01 phó phòng (kiêm kế toán bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả): Phụ trách

công tác tài chính -kế toán trong phòng và thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng

đi vắng.

- Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm kế toán bộ bằng tiền

- Bộ phận kế toán hàng tồn kho (vật liệu, CCDC)

- Bộ phận kế toán tiền công, BHXH kiêm kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá

thành sản phẩm.

- Bộ phận kế toán thanh toán kiêm thủ quĩ

- Bộ phận kế toán thống kê theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch SX

9

Bộ phận

kế toán

TSCĐ

kiêm kế

toán vốn

bằng tiền

Bộ phận

kế toán

tiền công,

BHXH

kiêm kế

toán tập

hợp chi

phí SX v à

tính giá

th nh SP à

Bộ phận

kế toán

thống kê

theo dõi

tiến độ

thực hiện

kế hoạch

sản xuất

Nhân viên kinh tế ở các phân xưởng chuyên thanh toán lương,

BHXH cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng t v à

th nh ph à ẩm nhập kho

ở mỗi PX còn có các nhân viên kinh tế chuyên thanh toán lương BHXH cho

công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm

Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau

10

Kế toán trưởng

(Kiêm kế toán tổng hợp)

Phó phòng kế toán - kế toán bán h ng, thu à

nhậpv phân ph à ối kết quả

Bộ phận

kế toán

TSCĐ

kiêm kế

toán vốn

bằng tiền

Bộ phận

kế toán

thanh

toán kiêm

thủ quĩ

Bộ phận

kế toán

h ng à

tồn kho

(VL,CCDC)

Bộ phận

kế toán

tiền công,

BHXH

kiêm kế

toán tập

hợp chi

phí SX v à

tính giá

th nh SP à

Bộ phận

kế toán

thống kê

theo dõi

tiến độ

thực hiện

kế hoạch

sản xuất

Nhân viên kinh tế ở các phân xưởng chuyên thanh toán lương,

BHXH cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng t v à

th nh ph à ẩm nhập kho

PHẦN THỨ HAI: CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY GIẦY THUỴ KHUÊ

Công ty giầy Thuỵ khuê là công ty sản xuất kinh doanh mặt hàng giầy dép các

loại. Tính thuế GTGT tăng theo phương pháp khấu trừ, xuất kho nguyên vật liệu vào

sản xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước, tính giá vốn hàng xuất kho theo

phương bình quân cả kỳ dự trữ . Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên, sản phẩm dở dang đánh giá theo phương pháp nguyên vật liệu trực

tiếp. Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo chi nhân công trực tiếp.

1. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản:

Số hiệu

TK

Tên tài khoản Dư Nợ Dư Có

111 Tiền mặt 1.966.811.831

112 Tiền gửi ngân hàng 1.881.684.294

131 Phải thu của khách hàng 1.379.082.040

138 Phải thu khác 1.398.235.123

142 Chi phí trả trước 1.775.756.018

152 Nguyên liệu ,vật liệu 1.754.521.513

153 Công cụ, dụng cụ 364.783.455

154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang

256.236.458

155 Thành phẩm 220.477.978

211 Tài sản cố định hữu hình 7.767.508.414

241 Xây dựng cơ bản dở dang 4.900.745.520

214 Hao mòn tài sản cố định 887.159.598

311 Vay ngắn hạn 2.469.216.505

331 Phải trả người bán 1.889.697.944

334 Phải trả công nhân viên 327.563.956

336 Phải trả nội bộ 667.531.646

338 PhảI trả , phảI nộp khác 568.793.269

411 Nguồn vốn kinh doanh 14.524.342.497

414 Quỹ đầu tư phát triển 735.928.993

421 Lợi nhuận chưa phân phối 135.756.520

431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 707.808.793

11

441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 752.042.923

Tổng cộng 23.665.842.644 23.665.842.644

2. Số dư chi tiết của một số tài khoản:

• Tài khoản 131-Phải thu khách hàng

Mã khách Tên khách hàng Dư Nợ

KH 01 Cửa hàng 118 – Chùa Bộc - HN 344.770.510

KH 02 Cửa hàng 22 - Tây Sơn-HN 350.500.000

KH 03 Cửa hàng 45 – Cổ Nhuế -HN 298.400.000

KH 04 Cửa hàng 120 – Giải Phóng -HN 385.411.530

Tổng cộng 1.379.082.040

• Tài khoản 152- Nguyên liệu , vật liệu

Tên NVL Mã VT ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Vải Trắng M01 m 3500 18.220 63.770.000

Vải Đen M02 m 4450 18.520 82.414.000

Vải Bò M03 m 5300 32.500 172.250.000

Vải Sọc M04 m 4800 25.840 124.032.000

Vải Chun M05 m 5400 27.450 148.230.000

VLC- Đế Cao

Su

HD2 Kg 35500 12.500 443.750.000

VLC-Da HD3 Kg 24800 15.500 384.400000

VLP- Chỉ Trắng CT01 Kg 725 121.220 87.884.500

VLP- Chỉ Đen CT02 Kg 940 125.300 117.782.000

VLP- Chỉ Màu CT03 Kg 354 130.500 46.197.000

VLP- Đinh DI Kg 8123 10317,8 83.812.013

Tổng cộng 1.754.521.513

12

• Tài khoản 154- Chi phí SXKD dở dang

Tên TP DD Mã Vật Tư Số tiền

Giầy Melcosa GNA 18.745.486

Giầy GOD GNB 178.118.229

Giầy Lifung GTE 59.372.743

Tổng cộng 256.236.458

• Tài khoản 155 – Thành phẩm

Tên TP ĐVT Mã VT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Giầy Melcosa Đôi GNA 2073 36.138,6 74.915.317,8

Giầy GOD Đôi GNB 1989 35.059,4

4

69.733.226,16

Giầy Lifung Đôi GTE 3114 24.348,5

4

75.829.434,04

Tổng cộng 220477978

• Tài khoản 331 – Phải trả người bán

III. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 02 / năm2005

Mã khách Tên khách hàng Dư Có

CT01 Công ty May Thăng Long 522.424.486

CT02 Công ty Cao Su Đà Nẵng 793.705.929

CT03 Công ty Trách Nhiệm Vạn Thành 489.115.424

CT04 Công ty TNHH Việt Cường 844.521.305

Tổng cộng 1.889.697.944

13

1. Ngày 1/2 mua keo dán ( vật liệu phụ) của cơ sở Phúc Thành . Số lượng:

15500kg; đơn giá chưa thuế 8.000 thuế giá trị gia tăng 5%, hoá đơn GTGT kèm theo

số 03728. Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 510 , tiền hàng chưa thanh

toán cho cơ sở Phúc Thành .

2. Ngày 1/2 mua vật liệu chính da công ty TNHH Trí Nhân .Số lượng: 22800

kg; đơn giá chưa thuế 17000 đ/kg . Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 511,

thuế VAT 5%, hoá đơn GTGT kèm theo số 079479, tiền hàng đã trả theo phíếu chi số

211.

3. Ngày 2/2 mua đế cao su – vật liệu chính công ty Cao Su Đà Nẵng . Số lượng

27000 kg. Đơn giá chưa thuế 14.000 đ/kg . Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho

số 512, thuế VAT 5%, hoá đơn GTGT kèm theo số 070893, tiền hàng thanh toán bằng

tiền gửi NH, đã nhận được giấy báo nợ số 122 , của ngân hàng ACB

4. Ngày 2/2 rút tiền gửi tại ngân hàng ACB về nhập quỹ tiền mặt số tiền là

650.000.000 theo phiếu thu số 312, công ty đã nhận được giấy báo Nợ số 123.

5. Ngày 2/2 nhập kho công cụ dụng cụ. Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập

kho số 513, đơn giá chưa thuế VAT 5%, hoá đơn GTGT kèm theo số 086792, tiền

hàng chưa thanh toán cho công ty Gang Thái Nguyên

Tên CCDC ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Búa Cái 1500 52.000 78.000.000

Máy cắt đế Cái 985 175.000 172.375.000

Cộng 250.375.000

6. Ngày 3/2 mua máy tiện số lượng 1. Đơn giá chưa thuế VAT 5% 35.785.000,

hoá đơn GTGT kèm theo số 0589794, tiền hàng đã thanh toán bằng tiền mặt theo

phiếu chi số 212 . Máy này được đầu bằng quỹ đầu tư phát triển.

7. Ngày 4/2 công ty trả tiền mua keo dán cho cơ sở Phúc Thành ngày 1/2 theo

phiếu chi số 213

8. Ngày 4/2 mua vải – vật liệu chính của Công ty May 19 -5 . Hoá đơn GTGT

kèm theo số 123045 thuế GTGT 5% . Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số

514 tiền hàng chưa thanh toán cho Công ty May 19 - 5 .

14

Tên NVL Mã VT ĐVT Số

lượng

Đơn giá Thành tiền

Vải Trắng M01 M 1500 20000 30.000.000

Vải Đen M02 M 2500 19000 47.500.000

Vải Bò M03 M 4300 34000 146.200.000

Tổng cộng 223700000

9. Ngày 5/2 trả tiền điện dùng, điện thoại, nước tháng trước tổng số tiền đã bao

gồm thuế GTGT 5% là 59.331.500. Phiếu chi số 214.HĐGTGT số 38745

10. Ngày 5/2 mua chỉ của Công ty TNHH Nam Thanh . Hàng đã nhập kho đủ

theo phiếu nhập kho số 515, đơn giá chưa thuế VAT 5%, hoá đơn GTGT kèm theo số

039621, tiền hàng chưa thanh toán cho Công ty TNHH Nam Thanh .

Tên NVL Mã VT ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

VLP- Chỉ Trắng CT01 Kg 125 122.500 15.312.500

VLP- Chỉ Đen CT02 Kg 235 130.000 3.055.000

VLP- Chỉ Màu CT03 Kg 215 132.400 28.466.000

Tổng cộng 46.833.500

11. Ngày 5/2 mua vật liệu phụ dầu của Công ty Dầu Khí Việt Nam trong đó

nhiên liệu số lượng 2.000 lit đơn giá chưa thuế VAT 5% là 6700 đ/lit . Hoá đơn

GTGT kèm theo số 036945. Tiền đã thanh toán theo phiếu chi số 215.

12. Ngày 5/2 công ty trả tiền mua nguyên vật liệu cho Công ty 19-5 theo

phiếu chí số 216

13. Ngày 6/2 Trích khấu hao TSCĐ tháng 2, chiết cho từng bộ phận:

Bộ phận sản xuất: 29.250.000

Bộ phận bán hàng: 18768.500

Bộ phận quản lý:19.295.000

15

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!