Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số dạng toán về đẳng thức và bất đẳng thức tích phân
PREMIUM
Số trang
134
Kích thước
1.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1095

Một số dạng toán về đẳng thức và bất đẳng thức tích phân

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN TUẤN ANH

MỘT SỐ DẠNG TOÁN VỀ ĐẲNG THỨC

VÀ BẤT ĐẲNG THỨC TÍCH PHÂN

CHUYÊN NGÀNH: PHƯƠNG PHÁP TOÁN SƠ CẤP

MÃ SỐ: 60.46.40

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng – Năm 2013

Công trình đã được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HẢI TRUNG

Phản biện 1: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU

Phản biện 2: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN MẬU

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng

05 năm 2013

Có thể tìm luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Tích phân có vị trí rất đặc biệt trong Toán học, không những

như là một đối tượng nghiên cứu trọng tâm của giải tích mà còn

là công cụ đắc lực trong Lý thuyết hàm, Lý thuyết phương trình

hàm và nhiều lĩnh vực khác: Xác suất, Thống kê, Thiên văn học,

Cơ học, Y học,... Ngoài ra, trong các kì thi học sinh giỏi Toán

quốc gia, Olympic Toán sinh viên toàn quốc thì các bài toán liên

quan đến tích phân cũng hay được đề cập đến và được xem như

là những dạng toán khó. Đồng thời các bài toán liên quan đến

phép tính tích phân cũng nằm trong chương trình quy định của

Hội Toán học Việt Nam đối với các kì thi Olympic toán sinh viên

thường niên giữa các trường Đại học và Cao đẳng về Toán Cao

cấp.

Lý thuyết và các bài toán về phép tính tích phân đã được

đề cập ở hầu hết các giáo trình cơ bản về giải tích. Tuy nhiên,

các tài liệu hệ thống về phép tính tích phân như là một chuyên

đề chọn lọc cho giáo viên, học sinh lớp 12 và sinh viên các trường

kĩ thuật còn hạn chế và chưa được hệ thống theo dạng toán cũng

như phương pháp giải, đặc biệt là hệ thống các dạng toán và ứng

dụng của đẳng thức và bất đẳng thức tích phân.

Nhằm thực hiện mong muốn đóng góp của bản thân trong

việc tìm hiểu các dạng toán đẳng thức và bất đẳng thức trong tích

phân và được sự gợi ý của thầy giáo, TS. Lê Hải Trung, tác giả

mạnh dạn lựa chọn Một số dạng toán về đẳng thức và bất đẳng

thức tích phân cho đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

– Hệ thống lý thuyết phép tính tích phân hàm một biến.

– Xem xét và nghiên cứu một số dạng toán về đẳng thức và

2

bất đẳng thức tích phân thông qua các ví dụ cụ thể.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số dạng toán về

đẳng thức và bất đẳng thức tích phân.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Lý thuyết phép tính tích phân hàm một biến và một số dạng

toán về đẳng thức và bất đẳng thức tích phân.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng kiến

thức liên quan đến các lĩnh vực sau đây: Giải tích hàm một biến,

Đại số ...

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn là một tài liệu tham khảo có giá trị cho giáo viên

và học sinh khối PTTH trong việc học tập, nâng cao kiến thức và

bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.

6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia thành

ba chương đề cập đến các vấn đề sau đây:

• Chương 1 – Trình bày các tính chất cơ bản của nguyên hàm

và tích phân hàm một biến thực, một số dạng toán cơ bản

về tích phân.

• Chương 2 – Trình bày một số bất đẳng thức tích phân cơ

bản.

• Chương 3 – Trình bày một số ứng dụng của đẳng thức và

bất đẳng thức tích phân.

Các định nghĩa, định lý, ví dụ trong các chương được đánh

theo quy tắc: số chương. số định nghĩa (hoặc định lý, ví dụ).

3

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ DẠNG TOÁN CƠ BẢN VỀ

TÍCH PHÂN

1.1. TÍCH PHÂN VÀ CÁC PHÉP BIẾN ĐỔI TƯƠNG

ĐƯƠNG

1.1.1. Nguyên hàm và tích phân bất định

Định nghĩa 1.1. Giả sử hàm số y = f(x) xác định trên khoảng

Ω ⊂ R, khi đó hàm số F(x) là một nguyên hàm của hàm số

y = f(x) khi và chỉ khi F

0

(x) = f(x), ∀x ∈ Ω.

Định lý 1.1. (Về sự tồn tại nguyên hàm) Mọi hàm liên tục trên

[a; b] đều có nguyên hàm trên (a; b).

Định lý 1.2. Nếu F(x) là nguyên hàm của f(x) thì F(x)+C, C ∈

R cũng là nguyên hàm của f(x).

Định nghĩa 1.2. Tập hợp các nguyên hàm của hàm số y = f(x)

trên khoảng Ω gọi là tích phân bất định của hàm số y = f(x) trên

khoảng đó và được kí hiệu là R

f(x)dx.

Chú ý 1.1. Nếu không có chú thích gì thêm thì nguyên hàm và

tích phân bất định của các hàm số đang khảo sát đều được xét

trên cùng một tập xác định D cho trước và các hàm số đều là

những hàm nhận giá trị thực.

1.1.2. Tích phân xác định

Định nghĩa 1.3. Cho hàm số y = f(x) xác định trên [a; b]. Chia

đoạn [a; b] thành n đoạn nhỏ bởi các điểm chia xi (i = 0, ..., n) :

a = xo < x1 < x2 < x3 < ... < xn−1 < xn = b.

4

(Mỗi phép chia như thế được gọi là một phép phân hoạch đoạn

[a; b], kí hiệu là Q

)

Đặt ∆xi = xi − xi−1 và d(

Q

) = max ∆xi

, 1 ≤ i ≤ n. Trên

mỗi đoạn [xi−1; xi

], ta lấy một điểm tùy ý ξi (i = 1, ..., n) và lập

tổng

σΠ =

Xn

i=1

f(ξi)∆xi

. (1.1)

Tổng (1.1) được gọi là tổng tích phân của hàm số y = f(x)

ứng với phép phân hoạch Q

.

Nếu giới hạn I = lim

d(Π)→0

σΠ = lim

d(Π)→0

Pn

i=1

f (ξi) ∆xi tồn tại,

không phụ thuộc vào phép phân hoạch đoạn [a;b] và cách chọn

điểm ξi thì giới hạn đó được gọi là tích phân xác định của hàm số

y = f(x) trên [a; b] và kí hiệu là I =

R

b

a

f(x)dx = lim

d(

Q)→0

Pn

i=1

f(ξi)∆xi

.

Khi đó hàm số y = f(x) được gọi là khả tích trên [a;b].

Định lý 1.3. (Điều kiện khả tích) Các hàm liên tục trên [a; b],

các hàm bị chặn có hữu hạn điểm gián đoạn trên [a; b] và các hàm

đơn điệu bị chặn trên [a; b] đều khả tích trên [a; b].

Định lý 1.4. (Công thức Newton-Leibnitz) Nếu hàm số y = f(x)

liên tục trên [a; b] và F(x) là một nguyên hàm của nó trên đoạn

đó thì R

b

a

f(x)dx = F(b) − F(a).

Chú ý 1.2. Tích phân xác định không phụ thuộc vào việc lựa

chọn biến lấy tích phân, nghĩa là: R

b

a

f(x)dx =

R

b

a

f(t)dt.

Định lý 1.5. (Một số đẳng thức tích phân cơ bản)

1) Ra

a

f(x)dx = 0;

5

2) R

b

a

f(x)dx = −

Ra

b

f(x)dx;

3) R

b

a

f(x)dx =

Rc

a

f(x)dx +

R

b

c

f(x)dx, ∀c ∈ (a; b) ;

4) R

b

a

[f(x) ± g(x)] dx =

R

b

a

f(x)dx ±

R

b

a

g(x)dx;

5) R

b

a

kf(x)dx = k

R

b

a

f(x)dx, ∀k 6= 0.

Định lý 1.6. (Quy tắc đổi biến số)

Cho y = f(x) liên tục trên [a; b] và hàm x = ϕ(t) khả vi,

liên tục trên [α; β] và min

t∈[α,β]

ϕ(t) = a; max

t∈[α,β]

ϕ(t) = b; ϕ(α) = a;

ϕ(β) = b. Khi đó R

b

a

f(x)dx =

β

R

α

f [ϕ(t)]ϕ

0

(t)dt.

Định lý 1.7. (Quy tắc tính tích phân từng phần)

Giả sử hàm số u(x), v(x) khả vi, liên tục trên [a; b]. Khi đó

R

b

a

u(x)v

0

(x)dx = u(x)v(x)|

b

a −

R

b

a

v(x)u

0

(x)dx.

1.1.3. Tích phân của một số hàm số sơ cấp

a. Tích phân hàm hữu tỉ

Xét tích phân I

∗ =

β

R

α

P

(x)

Q(x)

dx, với P

(x), Q(x) là các đa

thức với hệ số thực.

Nếu degP∗

(x) ≥ degQ(x) thì thực hiện phép chia đa thức

ta được P

(x)

Q(x)

= R(x) + P(x)

Q(x)

, với P(x), Q(x), R(x) là các đa

thức với hệ số thực và degP(x) < degQ(x). Khi đó

Z

β

α

P

(x)

Q(x)

dx =

Z

β

α

R(x)dx +

Z

β

α

P(x)

Q(x)

dx.

6

Do đó, ta chủ yếu quan tâm đến các phân thức thức sự (các

phân thức mà bậc tử thức nhỏ thua bậc mẫu thức) và việc tính

tích phân của các phân thức thực sự quy về tính tích phân của

các phân thức cơ bản dạng:

i) A

x − a

; ii) A

(x − a)

k

, k ≥ 2;

iii) Mx + N

x

2 + px + q

; iv) Mx + N

(x

2 + px + q)

k

, k ≥ 2.

Nhận xét 1.1. Để tính tích phân dạng I =

R mx + n

(ax2 + bx + c)

r dx

thì ta biến đổi về dạng

I =

m

2a

R 2ax + b

(ax2 + bx + c)

r dx +

1

a



n −

mb

2a



R dx

(x

2 + α2)

.

Để tính tích phân dạng R dx

(x

2 + α2)

n , ngoài cách đặt x =

α tan t, ta có thể sử dụng phương pháp tích phân từng phần.

Chú ý 1.3. Để tính tích phân hàm phân thức hữu tỉ thì ta làm

như sau:

Phân tích hàm phân thức hữu tỉ thành tổng của các phân

thức đơn giản. Lấy tích phân sau khi đã phân tích.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, ta còn có thể sử dụng

phương pháp đổi biến hoặc phương pháp tích phân từng phần để

tính tích phân nhanh hơn nhiều.

b. Tích phân hàm số chứa căn thức

Xét tích phân R

b

a

R

x, x

m

n , ..., x

r

s



dx, với m, n, ..., r, s là các

số nguyên dương.

Giả sử k là bội số chung nhỏ nhất của các số n, ..., s. Khi

đó, ta c

7

m

n

=

m1

k

, ...,

r

s

=

r1

k

.

Đặt x = t

k

. Ta có

R

b

a

R

x, x

m

n , ..., x

r

s



dx =

√k

R

b

√k a

R

t

k

, tm1

, ..., tr1



dt =

√k

R

b

√k a

R1 (t) dt

trong đó, R1 (t) là hàm phân thức hữu tỉ theo t.

Nhận xét 1.2. Để tính tích phân dạng

R

R

"

x;



ax + b

cx + d

 m

n

, ..., 

ax + b

cx + d

r

s

#

dx

trong đó m, n, ..., r, s là các số nguyên dương; a, b, c, d là các hằng

số.

Đặt ax + b

cx + d

= t

k

, trong đó k là bội số chung nhỏ nhất của

bộ số {n, ..., s}, ta thu được

R

R

x;



ax + b

cx + d



m

n

, ..., 

ax + b

cx + d



r

s

dx =

R

R1 (t) dt.

trong đó R1 (t) là một hàm phân thức hữu tỉ đối với t.

Nhận xét 1.3. Để tính tích phân dạng I =

R mx + n

(px + q)

ax2 + bx + c

dx

thì ta biến đổi về dạng

I =

m

p

R dx

ax2 + bx + c

+



n −

mq

p



R dx

(px + q)

ax2 + bx + c

.

Để tính tích phân dạng R dx

ax2 + bx + c

thì ta tách bình

phương đủ trong tam thức bậc hai rồi đưa về tính các tích phân

cơ bản dạ

8

R dx

a

2 − x

2

= arcsin

x

a

+ C

và dạng

R dx

x

2 + α

= ln

x +

x

2 + α

+ C.

Để tính tích phân dạng R dx

(px + q)

ax2 + bx + c

, ngoài

cách giải bằng phép thế lượng giác, ta còn có thể giải bằng các

đặt t =

ax2 + bx + c hoặc 1

t

=

ax2 + bx + c hoặc t = mx + n

hoặc 1

t

= mx + n.

Ngoài ra, ta còn có thể sử dụng phương pháp thế Euler để

khử √

ax2 + bx + c trong các tích phân dạng R

R



x;

ax2 + bx + c



dx

bằng các cách đổi biến số sau:

Đặt √

ax2 + bx + c = t±

ax nếu a > 0. Đặt √

ax2 + bx + c =

t ±

c nếu c > 0. Nếu ax2 + bx + c có nghiệm là x0 thì

đặt √

ax2 + bx + c = t(x − x0)

Nhận xét 1.4. Để tính tích phân dạng I =

R mx + n

(ax2 + b)

cx2 + d

dx

thì ta biến đổi về dạng

I = m

R xdx

(ax2 + b)

cx2 + d

+ n

R dx

(ax2 + b)

cx2 + d

.

Để tính tích phân dạng R xdx

(ax2 + b)

cx2 + d

thì ta đặt t =

cx2 + d.

Để tính tích phân dạng R dx

(ax2 + b)

cx2 + d

thì ta đặt xt =

cx2 + d.

c. Tích phân hàm lượng giác

Xét tích phân dạng I =

R

R (sin x, cos x) dx.

Đặt t = tan

x

2

. Khi đó

9

I =

R

R



2t

1 + t

2

,

1 − t

2

1 + t

2



.

2dt

1 + t

2

.

Nếu hàm R(u, v) có các tính chất đặc biệt như:

• R(−u, −v) = R(u, v) thì ta dùng phương pháp đổi biến

t = tanx hoặc t = cotx.

• R(u, −v) = −R(u, v) thì ta dùng phương pháp đổi biến

t = sinx.

• R(−u, v) = −R(u, v) thì ta dùng phương pháp đổi biến

t = cosx.

Nhận xét 1.5. Để tính tích phân dạng I =

R

sinmxcosnxdx thì

ta có thể đặt ẩn phụ dựa theo các đặc thù chẵn, lẻ của các lũy

thừa, cụ thể:

• Nếu m hoặc n là số dương lẻ, chẳng hạn m là số dương lẻ

thì ta đặt t = cosx (n là số dương lẻ thì ta đặt t = sinx).

• Nếu m, n đều chẵn và một trong hai số đó là số âm thì ta

đặt t = tanx.

• Nếu m, n đều là các số dương chẵn thì ta dùng các công

thức biến đổi sau:

sin2x =

1 − cos 2x

2

, cos2x =

1 + cos 2x

2

, sin x cos x =

1

2

sin2x.

Trong trường hợp giá trị của m, n quá lớn thì ta phải sử

dụng tích phân từng phần để có biểu thức truy hồi.

Nhận xét 1.6. Để tính tích phân dạng R dx

a sin x + b cos x + c

thì

ta đặt t = tan

x

2

và sử dụng các công thức biến đổi

10

sin x =

2t

1 + t

2

, cos x =

1 − t

2

1 + t

2

.

Khi đó, ta được tích phân hàm hữu tỉ.

Nhận xét 1.7. Để tính tích phân dạng R a sin x + b cos x

m sin x + n cos x

dx thì

ta sử dụng phương pháp đồng nhất hệ số để tách thành tổng hai

tích phân, một tích phân có tử là (m sin x + n cos x), một tích

phân có tử là đạo hàm của mẫu.

1.2.MỘT SỐ DẠNG ĐẲNG THỨC TÍCH PHÂN KHÁC

1.2.1. Tích phân của hàm chẵn, hàm lẻ

Trước hết, ta nhắc lại định nghĩa hàm số chẵn và hàm số lẻ.

Định nghĩa 1.4. Xét hàm số f(x) với tập xác định D ⊂ R.

1) f(x) được gọi là hàm số chẵn trên [a; b] ⊂ D nếu

∀x ∈ [a; b] =⇒ −x ∈ [a; b] và f(−x) = f(x), ∀x ∈ [a; b].

2) f(x) được gọi là hàm số lẻ trên [a; b] ⊂ D nếu

∀x ∈ [a; b] =⇒ −x ∈ [a; b] và f(−x) = −f(x), ∀x ∈ [a; b].

Định lý 1.8. Nếu y = f(x) là hàm chẵn và liên tục trên [−a; a]

thì I =

Ra

−a

f(x)dx = 2 Ra

0

f(x)dx.

Định lý 1.9. Nếu y = f(x) là hàm lẻ và liên tục trên [−a; a] thì

I =

Ra

−a

f(x)dx = 0.

Định lý 1.10. Cho y = f(x) là hàm số chẵn, liên tục trên [−b; b].

Khi đó I =

R

b

−b

f(x)

a

x + 1

dx =

R

b

0

f(x)dx, ∀a > 0, ∀b > 0.

1.2.2. Tích phân của hàm tuần hoàn

11

Định nghĩa 1.5. Hàm số y = f(x) được gọi là hàm tuần hoàn

nếu có một số T > 0 sao cho với mọi x thuộc miền xác định Df

của hàm số, ta luôn có:

1) x ± T cũng thuộc miền xác định Df của hàm số

2) f(x + T) = f(x), ∀x ∈ Df

Số T(T > 0) được gọi là chu kì của hàm tuần hoàn y = f(x).

Chu kì nhỏ nhất (nếu tồn tại) được gọi là chu kì cơ sở của hàm

số đã cho.

Định lý 1.11. Cho hàm số y = f(x) tuần hoàn chu kì T, xác

định và liên tục trên R. Khi đó

aR

+T

a

f(x)dx =

R

T

0

f(x)dx, ∀a ∈ R.

1.2.3. Tích phân của các hàm số đặc biệt khác

Định lý 1.12. Nếu hàm số y = f(x) liên tục trên [a; b] thì

R

b

a

f(x)dx =

R

b

a

f(a + b − x)dx.

Định lý 1.13. Cho hàm số y = f(x) liên tục trên [a; b] và thỏa

mãn điều kiện: f(a + b − x) = f(x), ∀x ∈ [a, b]. Khi đó

R

b

a

f(x)dx = 2

a+b

R2

a

f(x)dx và R

b

a

xf(x)dx =

a + b

2

R

b

a

f(x)dx.

Định lý 1.14. Nếu hàm số y = f(x) liên tục trên [0; 1] thì

π

R2

0

f(sin x)dx =

π

R2

0

f(cos x)dx.

Định lý 1.15. Nếu hàm số y = f(x) liên tục trên [0; 2a] thì

R

2a

0

f(x)dx =

Ra

0

[f(x) + f(2a − x)]dx.

Định lý 1.16. Nếu hàm số y = f(x) liên tục đến đạo hàm cấp 2

trên [a; b] và f(a) = f(b) = 0 thì

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!