Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời gian qua, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước ta ngày càng phát
triển: Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
WTO, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài… Đi cùng với sự ổn định về
tình hình kinh tế, xã hội đó là sự đầu tư, mở rộng sản xuất của ngày càng nhiều ngành
nghề sản xuất kinh doanh. Do đó, nhu cầu về vốn cũng không ngừng được tăng lên.
Để đáp ứng đủ nguồn vốn cho xã hội, nơi mà nhiều người sản xuất kinh doanh tìm đến
đó chính là ngân hàng.
Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng có
nhiều chức năng quan trọng. Trong đó, cung cấp tín dụng là một trong những chức
năng thu về lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
cũng như những ngành nghề khác, cũng ẩn chứa nhiều rủi ro , như rủi ro tỷ giá, rủi ro
lãi suất, rủi ro tín dụng,… Các loại rủi ro này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Đặc biệt là rủi ro tín dụng, đây là loại rủi ro mà một khi đã phát
sinh thì sẽ gây cho ngân hàng rất nhiều khó khăn trong việc khắc phục hậu quả.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang từ khi chính thức đi vào hoạt
động tháng 06/2006 đến nay, cùng với định hướng và mục tiêu phát triển chung của
toàn hàng là không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và hạn chế thấp nhất những rủi
ro có thể xảy ra. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang đã không ngừng
phát triển, mở rộng việc cung cấp tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng. Đi cùng
với việc mở rộng cung cấp tín dụng, ngân hàng cũng đã có nhiều biện pháp nhằm hạn
chế thấp nhất các rủi ro tín dụng có thể xảy ra, làm cho ngân hàng và hệ thống ngân
hàng “an toàn để phát triển” và “phát triển phải an toàn”.
Để thực hiện được điều đó, bản thân các ngân hàng luôn chú trọng quan tâm đến
rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng và luôn có các biện pháp nghiệp vụ cần thiết nhằm phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Cùng với kiến thức đã được nhà trường
cung cấp về hoạt động tín dụng trong ngân hàng trên cơ sở lý thuyết, để thấy được tình
hình thực tế tại các ngân hàng nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Một số biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài
Gòn – Chi nhánh An Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong quá trình kinh doanh của mình, các ngân hàng, tổ chức tín dụng luôn không
ngừng cạnh tranh với nhau nhằm thu hút khách hàng. Vì vậy, Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh từ các
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Do đó, yêu cầu đặt ra nhằm đảm bảo
tính cạnh tranh cho ngân hàng là vừa phục vụ tốt cho khách hàng, vừa bảo toàn vốn và
có lãi cho ngân hàng.
Xuất phát từ yêu cầu đó, khóa luận đi sâu vào việc nghiên cứu một số chỉ tiêu cụ
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 1
Tiền gửi, tiền tiết kiệm
Phát hành kỳ
Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
thể như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, dư nợ quá hạn, …. Từ
đó, đề ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro, góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Cùng với kiến thức đã được trang bị tại trường, kết hợp với thời gian thực tập tại
ngân hàng, chuyên đề tốt nghiệp dựa vào một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập số liệu trực tiếp tại ngân hàng như: doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ cho vay, dư nợ quá hạn, ….
- Nghiên cứu các văn bản tín dụng, các nghị định, nghị quyết, quyết định của
Ngân hàng Nhà Nước, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn.
- Phương pháp xử lý số liệu: mô tả thông qua bảng số liệu, nhận xét, đánh giá.
Áp dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối qua các thời điểm.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu, tìm hiểu những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong quá
trình họat động của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang
từ tháng 06 năm 2006 đến nay.
Tóm tắt chương 1: Đây là chương cơ sở hình thành đề tài, mục đích của việc nghiên
cứu đề tài, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 2
Tiền gửi, tiền tiết kiệm
Phát hành kỳ
trả tiền
Lệnh
có
Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
CHƯƠNG 2:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI –
CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại:
Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển các ngân
hàng thương mại thực hiện 03 chức năng sau:
2.2.1. Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng:
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
Chức năng trung gian tín dụng được minh họa qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Chức năng trung gian tín dụng
Trong chức năng này, ngân hàng thương mại một mặt là người đứng ra huy động
và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, như vốn nhàn
rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tầng lớp dân cư, … biến nó thành nguồn vốn
tín dụng để cho vay (cấp tín dụng); mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được,
ngân hàng sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành
kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 3
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Cá nhân
…
Ngân
hàng
thương
mại
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Hộ gia đình
Cá nhân
…
Thu nhận
Tiền gửi, tiền tiết kiệm
Phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu
Cấp
tín
dụng
trả tiền
Lệnh
có
Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Nhờ nguồn vốn tín dụng lớn và luân chuyển liên tục, thông qua việc thực hiện
chức năng nói trên sẽ làm cho nền kinh tế phát triển được cung ứng vốn ngày càng đầy
đủ để phát tiển.
2.2.2. Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán:
Đây là chức năng quan trọng cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của
ngân hàng thương mại.
Chức năng trung gian thanh toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Chức năng trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại trở thành người
thủ quỹ và là trung tâm thanh toán của xã hội. Thực hiện chức năng này, ngân hàng
thương mại đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa
các khách hàng, giữa người mua, người bán, … để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương
mại giữa họ với nhau.
2.2.3. Ngân hàng thương mại cung ứng các dịch vụ ngân hàng:
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những
điều kiện thuận lợi mà không phải tổ chức nào cũng có như kho quỹ, hệ thống thông
tin, mối quan hệ rộng khắp với các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể thực hiện
tư vấn tài chính, nhận ủy thác, dịch vụ kiều hối, … để nhận tiền hoa hồng, sẽ vừa tiết
kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao.
2.3. Những vấn đề cơ bản về tín dụng:
2.3.1. Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là quan hệ vay muợn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng được biểu hiện theo sơ đồ:
Sơ đồ 2.3: Khái niệm tín dụng
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 4
trả tiền
Giấy
yyy
Người trả tiền
Người mua
(công ty, tổ
chức kinh tế, cá
nhân…)
Ngân
hàng
thương
mại
Người thụ
hưởng, người
bán (xí nghiệp,
tổ chức kinh tế,
cá nhân, …)
Lệnh
qua tài khoản
báo
có
Ngân hàng Khách hàng
đi vay
Hòan trả vốn gốc và lãi vay khi đến hạn
Cho vay vốn có thời hạn
Thế chấp, cầm cố
bảo lãnh
Tín chấp
Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Mặc dù, tín dụng có quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội, với nhiều hình thức khác nhau, song đều có tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng trước hết là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi
quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có giới hạn và phải đựơc “hoàn trả”.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng.
2.3.2. Chức năng của tín dụng:
Tín dụng có 03 chức năng:
2.3.2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà
các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử
dụng nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là 02 mặt hợp thành chức năng cốt lõi của
tín dụng:
- Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà
các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn
bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội, …
- Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là mặt cơ bản của chức năng này – đó
là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong toàn xã hội.
Cả 02 mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn
trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, nó thúc đẩy việc
sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà phần lớn
nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động
và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn
trong toàn xã hội tăng lên.
2.3.2.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và
chi phí lưu thông cho toàn xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau đây:
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 5
Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
- Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, ngân hàng, các loại séc, … cho phép
thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên
quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền, …
- Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra
một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân
hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân
hàng ngày càng mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh
tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
- Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có
tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
2.3.2.3. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của 02 chức năng trên.
Sự hoạt động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động
của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó tín
dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động đó nhằm ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật, … trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.3.3. Vai trò của tín dụng:
Vai trò của tín dụng bao gồm 02 mặt: tích cực và tiêu cực.
2.3.3.1. Mặt tích cực:
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển:
- Tín dụng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doang nghiệp, các tổ chức
kinh tế.
- Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong
nền kinh tế.
- Tín dụng không những là công cụ tập trung vốn mà còn là công cụ thúc đẩy tích
tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế.
Có thể nói, trong mọi nền kinh tế - xã hôi, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn nói
trên.
- Đối với doanh nghiệp: Tín dụng góp phần cung ứng vốn, bao gồm vốn cố định
và vốn lưu động.
- Đối với dân chúng: Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Đối với toàn xã hội: Tín dụng là tăng hiệu suất sử dụng vốn.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 6