Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

MỘT số ẢNH HƯỞNG của sản XUẤT NÔNG NGHIỆP tới môi TRƯỜNG và SINH vật
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TÀI LIỆU
MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG
CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TỚI MÔI TRƯỜNG VÀ SINH VẬT
MỤC LỤC
MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP........................................................................................................................3
TỚI MÔI TRƯỜNG VÀ SINH VẬT...............................................................................................................................................................3
1. Ô nhiễm môi trường từ phân bón hoá học:....................................................................................................................................3
2. Ô nhiễm môi trường do HCBVTV:................................................................................................................................................4
Khái niệm:.........................................................................................................................................................................................................5
Nguyên nhân:....................................................................................................................................................................................................5
II. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất:...................................................................................................................................................6
1. Tác nhân hoá học:.........................................................................................................................................................................................6
2. Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý:....................................................................................................................................................................7
3. Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học:................................................................................................................................................................7
IV. Biện pháp kiểm soát ô nhiễm đất........................................................................................................................................................8
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM.................................................................................................................................10
I- Hiện trạng tài nguyên và môi trường..........................................................................................................................................................11
1- Sự giảm sút độ che phủ và chất lượng rừng là một vấn đề quan trọng.....................................................................................................11
2- Chất lượng đất và diện tích đất trồng trọt trên đầu người giảm sút nghiêm trọng.....................................................................................15
3- Hiện tượng thiếu nước ngọt và sự nhiễm bẩn nước ngọt ở nhiều nơi đã trở thành nhân tố quan trọng....................................................18
4- Môi trường biển và vùng ven biển đã xuống cấp trầm trọng.....................................................................................................................19
5- Diện tích vùng đất ngập nước đã bị giảm đi nhanh vì hoạt động của con người.......................................................................................20
6- Đa dạng sinh học đang giảm sút nhanh chóng...........................................................................................................................................21
II- Dân số và môi trường.................................................................................................................................................................................24
III- Ô nhiễm và suy thoái môi trường.............................................................................................................................................................26
1- Phát triển đô thị và vấn đề môi trường.......................................................................................................................................................26
2- Chất lượng môi trường nông thôn có xu hướng xuống cấp nhanh ...........................................................................................................26
IV- Tình hình công tác quản lý môi trường....................................................................................................................................................27
Phát triển hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.................................................................................27
I. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG............................................................................................................................................32
II.3. Các nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững.............................................................................................................................33
III.2. Sự tác động qua lại giữa môi trường và con người................................................................................................................................36
III.2.1. Tác động của các yếu tố môi trường tự nhiên đến con người ........................................................................................36
I. DÂN SỐ VÀ SỰ BÙNG NỔ DÂN SỐ...................................................................................................................................................56
I.1. Dân số và sự bùng nổ dân số trên thế giới........................................................................................................................................56
I.2. Đặc điểm dân số ở Việt Nam............................................................................................................................................................56
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN SỐ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG..............................................................................................57
III.3. Những vấn đề bức xúc do sự tăng dân tồn tại ở Việt Nam............................................................................................................59
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH DÂN SỐ THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG....................................................60
IV.1. Khống chế gia tăng dân số tự nhiên, duy trì vững chắc xu thế giảm sinh nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tái sản xuất xã hội.....60
IV.2. Ổn định các quá trình dân cư. .......................................................................................................................................................60
IV.3. Nâng cao chất lượng dân số - nguyên tắc của phát triển bền vững...............................................................................................60
IV.4. Cân đối hài hòa giữa dân số và khả năng chịu đựng của trái đất. ................................................................................................61
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................................................................................63
MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TỚI MÔI TRƯỜNG VÀ SINH VẬT
Sử dụng phân bón hoá học và hợp chất bảo vệ thực vật là chìa khoá thành công của cuộc cách mạng xanh,
trong nền nông nghiệp, công nghiệp hoá (nông nghiệp đầu tư cao) để đảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm.
Tuy nhiên, những năm gần đây có nhiều dấu hiệu đáng lo ngại do sự ảnh hưởng của phân bón hoá học, hoá chất bảo
vệ thực vật đến môi trường và sức khoẻ con người. Vấn đề này không chỉ xảy ra ở các nước phát triển mà nó đang
ngày trở lên nghiêm trọng ở các nước đang phát triển. Khi người nông dân áp dụng những công nghệ hiện đại (như
giống mới, phân hoá học, hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV), máy móc, thiết bị tưới tiêu....) Đã nảy sinh rất nhiều
vấn đề môi trường:
- Gây độc hại cho nguồn nước, cho đất bởi thuốc trừ sâu, N03-, do đó tác động xấu đến sức khoẻ con người,
động vật hoang dại và suy thoái các hệ sinh thái.
- Gây nhiễm độc lương thực, thực phẩm thức ăn cho gia súc bởi dư lượng thuốc trừ sâu, NO3
-
và chất kích
thích sinh trưởng.
- Gây xói mòn đất, giảm độ phì của đất do xu hướng sử dụng nhiều phân bón hoá học thay cho phân hữu cơ.
- Gây mặn hoá thứ sinh do tưới tiêu không hợp lý.
- Gây ô nhiễm không khí do sự khuyếch tán của HCBVTV.
- Chặt phá rừng, mở rộng diện tích canh tác gây suy thoái nguồn nước ngầm, làm mất dần và có nguy cơ tuyệt
chủng nhiều loài động vật hoang dã.
- Xu thế tiêu chuẩn hoá, chuyên canh hoá tập trung vào một số giống cây, con mới đồng nhất về di truyền
trong nông nghiệp dẫn đến sự thay thế dần và biến mất những giống loài truyền thống – cơ sở di truyền để cải tạo
giống là nguồn gen dự trữ quan trọng trong tương lai.
1. Ô nhiễm môi trường từ phân bón hoá học:
Nitrat (N03
-
) là yếu cần thiết cho sinh trưởng và phát triển của nhiều loài cây trồng, đồng thời nó cũng được
xem là mối đe doạ cho sức khoẻ con người và tính trong sạch của các nguồn nước tự nhiên. Tính trung bình, khi bón
phân đạm vào đất thực vật chỉ hấp thụ được khoảng 50 - 60%, số còn lại đi vào các nguồn khác.
Mặc dù thực vật rất cần nitơ nhưng ion NO3- gần như không bị đất hấp thụ và luôn tồn tại ở dạng linh động
dễ bị rửa trôi vào các nguồn nước. Một nghiên cứu vào năm 1972 ở Anh cho thấy có hiện tượng phú dưỡng ở cả 18
con sông nghiên cứu. Nhiều kết quả nghiên cứu bằng phương pháp nguyên tử đánh dấu đã khẳng định N-NH4 tronh
nước có nguồn gốc từ nitơ bón vào đất. Như vậy nguồn gốc N03- trong nước là do phân bón vô cơ và hữu cơ đậc
biệt khi người nông dân bón không đúng lúc, bón thúc vào thời kỳ cây không cần và bón không đều.
Ô nhiễm nỉtat không phải là vấn đề mới, cách đây hàng trăm năm người ta đã ghi nhận nồng độ coa của nó
trong các giếng nước ăn nhưng phát hiện mới nhất là NO3- liên quan tới sức khoẻ cộng đồng thể hiện qua 2 loại
bệnh:
- Methaemoglobinaemia: Trè xanh ở trẻ sơ sinh.
- Ung thư dạ dày ở người lớn.
Thực ra NO3- không độc, nhưng khi nó bị khử thành nỉtit(NO2-) trong cơ thể nó trở nên rất độc. NO3- trong
dạ dày bị các vi khuẩn khử thành NO2- và sâm nhập vào máu, nó phản ứng với haemoblobin chứa Fe2+ ( đây là
phân tử có chức năng vận chuyển O2 đi khắp cơ thể) tạo ra methaemoglobinaemia chứa Fe3+ có rất ít năng lực vận
chuyển O2 và trẻ sơ sinh rất mẫn cảm với bệnh này do trong dạ dày của chungs không đủ axit để ngăn cản các vi
khuẩn biến đổi NO3- thành NO2-.
Ung thư dạ dày cũng là bệnh liên quan tới hàm lượng NO3trong nước và do quá trình biến đổi từ NO3-
thành NO2 phản ứng với một loại amin thứ sinh xuất hiện khi phân huỷ mỡ hoặc prôtêin ở bên trong dạ dày tạo ra
hợp chất N – nitroso( chất gây ung thư). Vì tính chất nguy hiểm của NO3 đối với sức khoẻ cộng đồng nên châu Âu
qui định mức chuẩn cho nước uống là 50g NO3 -/m3, giá trị tối ưu không quá 25g NO3/m3.
2. Ô nhiễm môi trường do HCBVTV:
Việc sử dụng HCBVTV trong nông nghiệp đã làm nảy sinh nhiều vấn đề môi trường. Định hướng của thuốc
trừ sâu là diệt sâu hại, nhưng diễn biến thực tế của lại ảnh hưởng độc tới đất, nước, không khí, đại dương và các sản
phẩm nông nghiệp, động vật sức khoẻ con người đặc biệt những dư lượng của những chất do tính độc cao như
chlordane, DDT, picloram, zimazine...
Một đặc tính quan trọng của HCBVTV trong hệ sinh thái là tính khuyếch đại sinh học. Từ nồng độ sử dụng
nhỏ, sau khi vào hệ sinh thái thông qua chuỗi lưới thức ăn chất độc được tích luỹ với nồng độ cao dần qua các bậc
dinh dưỡng. Hầu hết các loại HCBVTV đều độc đối với người và động vật máu nóng, tuy nhiên mức độ gây độc của
mỗi loại thuốc có khác nhau, có loại thuốc gây độc cấp tính, có loại thuố có tính tích luỹ lâu trong cơ thể sống, bền
vững trong môi trường. Các kết quả nghiên cứu cho thấy có đến 90% HCBVTV không đạt mục đích mà gây nhiễm
độc đất, nước, nông sản. Việc sử dụng lặp lại nhiều lần cùng một loại thuốc ở nhiều nước đang phát triển do được
bao cấp, trợ giá dẫn đến hiện tượng quen thuốc buộc phải sử dụng các chủng loại HCBVTV khác có độc tính cao
hơn và càng xúc tiến rủi ro về môi trường cũng như nghề nghiệp.
Theo kết quả báo cáo của viện bảo vệ thực vật năm 1999, hiện nay trên thị trường Việt Nam có 270 loại
thuốc diệt côn trùng, 216 loại thuốc diệt nấm, 160 loại thuốc diệt cỏ, 12 loại thuốc diệt gậm nhấm và 26 loại thuốc
kích thích sinh trưởng. Điều đáng là 60% tổng số hoá chất trên được sử dụng phun cho rau quả mà phần lớn nông
dân lại không hiểu đầy đủ về tác dụng, tính năng của mỗi loại thuốc cho nên họ thường phun sai chủng loại, liều
lượng cũng như thời gian cho phép.
Ví dụ trung bình từ 1 đến 3 ngày họ lại phun thuốc kích thích tăng trưởng và thuốc trừ sâu cho dưa chuột và
đậu. Năm 1990 lượng HCBVTV được sử dụng là 10.300 tấn đến năm 1998 đã tăng lên 33.000 tấn. Rất nhiều vụ ngộ
độc do HCBVTV gây ra ở các quy mô và mức độ khác nhau. Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do
HCBVTV nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đã chú ý đến việc quản lý sâu hại tổng hợp( IPM ) để
kìm dữ sâu bệnh ở mức chấp nhận được. IPM bao gồm việc sử dụng thuốc trừ sâu một cách có chọn lọc và dựa trên
việc áp dụng các biện pháp sinh học, tính đề kháng di truyền và thực tiễn quản lý thích hợp./.
ô nhiễm đất
Đất được hình thành từ đá qua quá trình phong hoá. Khi sự sống trên trái đất chưa xuất hiện, thì vòng đại
tuần hoàn địa chất là quá trình phong hoá đá đã dần dần hình thành phần không sống của hệ sinh thái đất (các chất
khoáng, các dạng nước, các chất khí) gọi là mẫu chất tạo tiền đề cho sinh vật phát triển. Kể từ khi có những sinh vật
đơn bào đầu tiên xuất hiện trên mẫu chất là lúc xuất hiện một vòng tuần hoàn mới – vòng tiểu tuần hoàn sinh học.
Như vậy tự bản thân môi trường đất đã có cấu trúc, chức năng như là một hệ sinh thái, một mẫu hình của hệ
thống mở. Tuy nhiên sự tự điều chỉnh của hệ sinh thái đất có một giới hạn nhất định. Nếu sự thay đổi vượt quá giới
hạn này, hệ sinh thái đất sẽ mất khả năng tự điều chỉnh và hậu quả là đất bị ô nhiễm và thoái hoá. Sự ô nhiễm môi
trường đất là hậu quả của các hoạt động của con người, làm thay đổi các nhân tố sinh thái quá ngưỡng của các quần
xã sống trong đất. Muốn kiểm soát được ô nhiễm môi trường đất cần phải biết giới hạn sinh thái của các quần xã
sống trong đất đối với từng nhân tố sinh thái. Xử lý ô nhiễm tức là điều chỉnh và đưa các nhân tố sinh thái trở về giới
hạn sinh thái của quần xã sinh vật đất. Đây là nguyên lý sinh thái cơ bản được vận dụng vào việc sử dụng hợp lý tài
nguyên đất và bảo vệ môi trường. Bản chất của sự xác lập cân bằng là quá trình tự điều chỉnh năng lượng và vật chất
giữa 3 loại sinh vật: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân huỷ. Thông thường tính đa dạng sinh học
của hệ sinh thái đất cao hơn so với hệ sinh thái nước, không khí nên khả năng tự lập lại cân bằng của nó cũng cao
hơn.
Khái niệm :
Sự ô nhiễm môi trường đất là do hậu quả các hoạt động cuả con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái quá
ngưỡng sinh thái của những quần xã sinh vật sống trong đất.
Nguyên nhân:
Bình thường hệ sinh thái đất luôn tồn tại ở trạng thái cân bằng. Khi có mặt một số chất mà hàm lượng của
chúng vựot quá ngưỡng cho phép thì hệ sinh thái đất sẽ mất cân bằng, môi trường đất bị ô nhiễm và thoái hoá. Có
nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm đất trong đó có một số nguyên nhân chính gây ô nhiễm đất ở Việt Nam là:
1. áp lực tăng dân số đòi hỏi nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng tăng và phải đẩy mạnh khai thác độ phì nhiêu
của đất bằng cách:
- Tăng cường sử dụng hoá chất như phân vô cơ, thuốc trừ sâu diệt cỏ…vv.
- Sử dụng chất kích thích sinh trưởng làm giảm thất thoát và tạo thuận lợi cho thu hoạch.
- Mở rộng các hệ thống tưới tiêu.
2. Việc đẩy mạnh công nghiệp hoá và đô thị hoá không có kế hoạch quản lý môi trường đã làm ô nhiễm nặng nề các
vùng ven đô thị và khu công nghiệp. Các tác nhân chính gây ô nhiễm đất ở đây là không khí ô nhiễm, nước thải, chất
thải rắn của các cơ sở trên.
3. Do hậu quả chiến tranh (thuốc diệt cỏ do Mỹ sử dụng ở miền Nam Việt Nam) đã gây ảnh hưởng lâu dài đến con
người, tự nhiên trên những vùng đất rộng lớn.
Như vậy nguyên nhân chính gây ô nhiễm đất ở Việt Nam là sử dụng không hợp lý phân bón, hoá chất bảo vệ
thực vật, chất kích sinh trưởng, chất thải không qua xử lý của các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp, chất
độc trong chiến tranh…vv, gây ô nhiễm khá nghiêm trọng ở một số nơi. Tuy nhiên về quy mô vùng bị ô nhiễm
không lớn, chỉ xẩy ra ở ven một số thành phố lớn, khu công nghiệp làng nghề truyền thống không có công nghệ xử
lý chất thải độc hại và những vùng chuyên canh, thâm canh sử dụng phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật không hơp
lý, không có sự quản lý chặt chẽ.
II. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất:
1. Tác nhân hoá học:
Loại ô nhiễm này được gây ra do một số nguồn: Chất thải công nghiệp, giao thông, chất thải sinh hoạt, đặc
biệt là việc sử dụng phân hoá học, hoá chất bảo vệ thực vật, các chất kích thích sinh trưởng…làm cho đất bị ô nhiễm
kim loại nặng, Nitơrát…ở Việt Nam ô nhiễm đất bởi kim koại nặng nhìn chung không phổ biến tuy nhiên nhiều
trường hợp cục bộ gần khu công nghiệp, đặc biệt ở các làng nghề tình trạng ô nhiễm kim loại nặng đang diễn ra khá
trầm trọng.
Bảng 1: Hàm lượng Pb trong bùn và trong đất tại xã Chỉ Đạo, Mỹ Văn, Hưng Yên. ( Nguồn: Lê Văn
Khoa-2002).
stt mẫu nghiên cứu hàm kượng chì (ppm)
1
2
3
4
Mẫu bùn trong ao chứa nước thải phá ắc quy
Mẫu đất lúa gần nơi nấu chì
Mẫu đất giữa cánh đồng
Mẫu đất gần làng
2166.0
387.6
125.4
2911.4
Hàm lượng chì lớn hơn 100 ppm được đánh giá là đất bị ô nhiễm.
2. Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý:
a. Ô nhiễm nhiệt:
Khi nhiệt độ trong đất tăng sẽ gây ra những ảnh hưởng lớn đến khu hệ vi sinh vật đất phân giải chất hữu cơ
và nhiều trường hợp làm đất chai cứng, mất dinh dưỡng. Nhiệt độ trong đất tăng, dẫn đến hàm lượng mất O2 giảm
gây mất cân bằng và quá trình phân huỷ các chất hữu cơ sẽ diễn ra theo kiểu hô hấp kỵ khí, tạo ra nhiều sản phẩm
trung gian có mùi khó chịu và độc cho cây trồng, động vật như: NH3, H2S, CH4 và Alđêhyt.... Nguồn gây ô nhiễm
nhiệt là do sự thải bỏ nước làm mát các thiết bị của các nhà máy. Nước này có thể làm nhiệt độ của đất tăng từ 5-
150C gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đất. Ngoài ra nguồn ô nhiễm nhiệt còn do những đám cháy rừng, phát
nương đốt rẫy trong du canh làm nhiệt độ đất tăng đột ngột từ 15- 300C huỷ diệt nhiều sinh vật có ích trong đất, đất
trở nên chai cứng.
b. Ô nhiễm do các chất phóng xạ:
Do phế thải của những trung tâm khai thác các chất phóng xạ, trung tâm nghiên cứu nguyên tử, nhà máy điện
nguyên tử, các bệnh viện và những vụ thử vũ khí hạt nhân. Các chất phóng xạ thâm nhập vào đất, theo chu trình dinh
dưỡng tới cây trồng, động vật và con người. Sau mỗi vụ thử vũ khí hạt nhân chất phóng xạ trong đất tăng lên10 lần
và khi đi vào sinh vật nó cũng có hiện tượng khuyếch đại sinh học. Các chất phóng xạ (Sn90,I131Cs137) xâm nhập vào
cơ thể con người làm thay đổi cấu trúc tế bào, gây ra các bệnh di truyền, bệnh về máu, ung thư…
3. Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học:
Do các phương pháp đổ bỏ chất thải mất vệ sinh, sử dụng phân bắc tươi, bùn ao tươi, bùn kênh dẫn chất thải
sinh hoạt bón trực tiếp vào đất. Hiện nay các vùng nông thôn miền Bắc Việt Nam tập quán sử dụng phân bắc và
phân chuồng tươi trong canh tác vẫn còn phổ biến. Chỉ tính riêng trong nội thành Hà Nội, hàng năm lượng phân bắc
thải ra khoảng 550.000 tấn và chỉ khoảng 1/3 số đó được xử lý. ở các vùng nông thôn phía Nam đặc biệt vùng đồng
bằng sông Cửu Long, phân tươi được coi là nguồn thức ăn cho cá. Tập quán sử dụng phân tươi, nước thải bón, tưới
trực tiếp cho đất đã gây ô nhiễm sinh học nghiêm trọng cho môi trường đất, không khí, nước, ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người.
Bảng 2: Số lượng các loại vi trùng và trứng giun
đối tượng nghiên cứu vi trùng EColi trong 100
gam đất
số trứng giun trong 50g phân hoặc
trong 1000ml nước
giun đũa giun tóc
1
2
3
4
Phân bắc tươi trộn tro bếp
Phân bắc đã ủ 2 tháng
Đất vừa tưới phân bắc
Đất tưới phân bắc sau 20 ngày
107
105
105
105
31
12
22
13
16
7
10
5
5
6
7
8
Đất vừa tưới phân tươi
Đất chỉ dùng phân hoá học
Nước mương khu trồng rau tưới phân bắc
Nước giếng khu trồng rau tưới phân bắc
105
102
450
20
5
3
3
7
1
( Nguồn: Trần Khắc Thi, 1996)
IV. Biện pháp kiểm soát ô nhiễm đất.
• Làm sạch cơ bản:
Mục đích chính là phòng ngừa sự nhiễm trùng đất có nguồn gốc từ phân, nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh
viện.... Các ngồn này phải được sử lý trước khi thải ra môi trường để tránh làm nhiễm bẩn nước ngầm hoặc nước bề
mặt.
*Khử chất thải rắn: rác gia đình, phế liệu xây dựng, phế liệu công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp... đây là môi
trường thuận lợi cho ruồi, muỗi, các loài gặm nhấm phát triển. Ngoài ra chúng còn góp phần làm ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí... làm tổn hại đến chất lượng môi trường xung quanh. Các thiết bị xử lý thường dùng
một hay nhiều những kỹ thuật như: lựa chọn, đốt cháy, trộn phân, phun, nghiền, làm đặc.... ở các nước công nghiệp
phát triển, nhiều khu vực đất đai bị ô nhiễm nặng, người ta sử dụng các hệ thống cơ hoá lý nhằm ngăn ngừa sự
chuyển động của các chất gây ô nhiễm do rửa trôi, hoạt động mao quản và di chuyển khí.
Các hệ thống nhằm ngăn chặn sự chuyển động của các chất gây ô nhiễm do rửa trôi, hoạt động mao quản và
di chuyển khí:
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Lĩnh vực kinh tế:
+ Giảm đều mức tiêu phí năng lượng và những tài nguyên khác thông qua các công nghệ mới và qua thay đổi lối
sống.
+ Thay đổi các hình thức tiêu thụ ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của các nước khác.
+ Giảm hàng rào nhập khẩu hay chính sách bảo hộ mậu dịch làm hạn chế thị trường cho các sản phẩm của
những nước nghèo.
+ Sử dụng tài nguyên nhân văn, kỹ thuật và tài chính để phát triển công nghệ sạch và sử dụng ít tài nguyên
thiên nhiên.
+ Làm cho mọi người tiếp cận tài nguyên một cách bình đẳng.
+ Giảm chênh lệch về thu nhập và tiếp cận y tế.
+ Chuyển tiền từ chi phí quân sự và an ninh cho những yêu cầu phát triển.
+ Dùng tài nguyên cho việc cải thiện mức sống thường xuyên.
+ Loại bỏ nghèo nàn tuyệt đối.