Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HUYỀN
MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH
PHÁP TRONG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HUYỀN
MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP
TRONG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 938.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU....................................... 9
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài luận án........ 9
1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............................... 39
1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu........................................................ 44
Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 46
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC HIỆN
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC........................................................................................ 48
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành
pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ..................................................................... 48
2.2. Nội dung mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện
quyền lực nhà nước ở Việt Nam ................................................................................... 66
2.3. Các điều kiện bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
trong thực hiện quyền lực nhà nước.............................................................................. 73
Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 83
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ
QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM .................................................................................................................. 84
3.1. Thực trạng quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam ........................................ 84
3.2. Thực tiễn mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện
quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay................................................................... 101
Kết luận Chương 3 ...................................................................................................... 122
CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM MỐI QUAN HỆ
GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC HIỆN
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................... 124
4.1. Quan điểm bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong
thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay...................................................... 124
4.2. Giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong
thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay................................................... 130
Kết luận Chương 4 ...................................................................................................... 145
KẾT LUẬN................................................................................................................ 146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................................. 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 149
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
TAND Tòa án nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các chế độ chuyên chế mọi quyền lực nhà nước đều tập trung
trong tay một cá nhân. Đây chính là nguồn gốc của mọi lạm dụng quyền lực
và xâm phạm quyền, tự do căn bản của con người. Để chấm dứt chế độ này và
đặt nền móng cho sự hình thành các thể chế tự do, dân chủ, Montesquieu đã
khởi xướng và phát triển thuyết phân quyền. Theo học thuyết này, quyền lực
nhà nước không phải tập trung, mà phân chia thành ba quyền: quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Các quyền này được thực hiện độc lập với nhau, kiểm
soát và kiềm chế lẫn nhau. Học thuyết này đã trở thành cơ sở lý luận của việc
tổ chức quyền lực nhà nước ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Ở nước ta, xuất phát từ nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa, quyền
lực nhà nước được xác định là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền: lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Sự phân công, phân cấp bảo đảm cho các cơ quan nhà
nước phát huy tính độc lập, chủ động và tự chịu trách nhiệm trong quá trình
thực hiện chức năng của mình. Gần đây, vai trò của kiểm soát quyền lực nhà
nước ngày càng được đề cao, bởi vì chỉ có kiểm soát quyền lực mới khắc
phục được tình trạng lộng quyền, lạm quyền, bảo đảm quyền lực nhà nước
thực sự là của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Hiến pháp năm 2013 được đánh giá là bước tiến bộ quan trọng trong
việc hoàn thiện cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực, bảo đảm
cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn. Điều này được thể hiện ở
quy định “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp” [6, Điều 2]. Sự phân công, phối hợp giữa các cơ
quan trong bộ máy nhà nước còn được cụ thể hóa khi Hiến pháp quy định:
2
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam; Quốc
hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước” [6,
Điều 69]; “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của Quốc hội” [6, Điều 94]; “Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan
xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp” [6, Điều 102]. Có thể nói Hiến pháp 2013 đã tạo ra những cơ sở pháp
lý quan trọng trong nguyên tắc về tính thống nhất, sự phân công, phối hợp và
kiểm soát quyền lực nhà nước đem lại những kết quả lớn về mặt lý luận, thực
tiễn trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
Tuy nhiên, một trong những vấn đề cần làm rõ hiện nay đó là khi bàn
về cơ chế phân công, phối hợp quyền lực không thể không nói đến những giới
hạn của các bộ phận quyền lực nhà nước và nguyên tắc quan hệ qua lại về
thẩm quyền, đặc biệt là mối quan hệ của hai nhánh quyền tư pháp và hành
pháp. Cần làm sáng tỏ “tính độc lập tương đối” của mỗi quyền, mối quan hệ
tác động qua lại giữa các nhánh quyền lực, bảo đảm quyền lực không bị tha
hóa và bị lạm dụng. Thực tiễn mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành
pháp ở nước ta hiện nay trên cả ba phương diện phân công, phối hợp và kiểm
soát còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Phân công chưa thực sự hợp lý, phối
hợp và kiểm soát chưa bảo đảm được sự độc lập của tư pháp cũng như sự
mềm dẻo, linh hoạt của hành pháp. Trong khi đó, nhánh quyền hành pháp lại
là nhánh quyền trung tâm, quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước; nhánh quyền tư pháp quyết định yếu tố công lý, công bằng,
dân chủ trong xã hội, ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người dân cũng như
3
dư luận xã hội. Chính điều này dẫn đến hiệu quả thực thi quyền lực nhà nước
nói chung và quyền tư pháp, quyền hành pháp nói riêng chưa cao, chưa
bảo đảm được nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân - yêu
cầu tất yếu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
Từ thực tế nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải bảo đảm được mối quan hệ
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động của quyền tư pháp, quyền hành pháp nói riêng
và của cả bộ máy nhà nước nói chung. Vì vậy, cần có các nghiên cứu chuyên
sâu và toàn diện về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Trong khoa học pháp lý Việt
Nam, mối quan hệ giữa cơ quan thực hiện quyền lập pháp (Quốc hội) với cơ
quan thực hiện quyền hành pháp (Chính phủ) và cơ quan thực hiện quyền tư
pháp (Tòa án) đã được nghiên cứu nhiều. Lý luận về các mối quan hệ đó cũng
đã được xây dựng khá hoàn chỉnh. Trong khi đó, lý luận về mối quan hệ giữa
cơ quan thực hiện quyền hành pháp (Chính phủ) và cơ quan thực hiện quyền
tư pháp (Tòa án) và các vấn đề có liên quan thì vẫn chưa được nghiên cứu đầy
đủ, hệ thống.
Từ những lý do trên cho thấy, việc nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt
Nam hiện nay” là yêu cầu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa quyền
tư pháp và quyền hành pháp; đánh giá thực trạng mối quan hệ này, mục đích
nghiên cứu của luận án là đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm
mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền
lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được các mục đích trên, Luận án có nhiệm vụ:
Thứ nhất, nghiên cứu phân tích, đánh giá tổng quan các công trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác định những kết quả nghiên cứu mà luận
án sẽ kế thừa và chỉ ra được những vấn đề mà các công trình khoa học chưa
giải quyết, cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Thứ hai, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò xác lập mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp; phân tích nội dung và các điều kiện bảo
đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện
quyền lực nhà nước.
Thứ ba, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp trong lịch sử lập hiến ở Việt Nam và thực
tiễn mối quan hệ này hiện nay ở nước ta.
Thứ tư, nghiên cứu, đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực thi quyền lực ở
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa quyền tư pháp và
quyền hành pháp ở góc độ lý luận, nghiên cứu các quan điểm, quan niệm về
mối quan hệ này; các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam về mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực
nhà nước ở Việt Nam từ 1946 đến nay và thực tiễn mối quan hệ này ở Việt
Nam hiện nay; các quan điểm, giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư
pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
hiện nay.
5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Theo Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, các cơ quan tư pháp gồm: TAND,
Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án. Tuy nhiên,
trong phạm vi luận án, tác giả chỉ tập trung làm sáng tỏ các vấn đề lý luận,
pháp lý về mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ; thực tiễn thực hiện mối
quan hệ giữa TAND và Chính phủ; từ đó đề xuất các giải pháp bảo đảm mối
quan hệ giữa TAND và Chính phủ ở Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi không gian: Luận án triển khai nghiên cứu tập trung ở phạm
vi quan hệ giữa các cơ quan tư pháp và cơ quan hành pháp ở trung ương, cụ
thể là mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa TAND và
Chính phủ từ năm 1946 đến nay, trọng tâm là giai đoạn từ năm 2013 đến nay.
4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Các lý thuyết nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong Luận án để
nghiên cứu mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp bao gồm:
Thứ nhất, các quan điểm có tính phổ biến và mẫu mực của chủ nghĩa
lập hiến, của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu có uy tín về triết học, về Hiến
pháp và chính trị học như: Học thuyết phân quyền của Montesquieu, học
thuyết "Khế ước xã hội" của Rousseau, học thuyết Nhà nước pháp quyền,…
Các học thuyết này được vận dụng để giải quyết những vấn đề về cơ sở lý
luận của mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp như: khái niệm,
đặc điểm, nội dung mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp; các
điều kiện bảo đảm mối quan hệ này.
6
Thứ hai, cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong luận án là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác- Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền lực nhà nước cũng như
cách thức tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước; quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân
dân và vì Nhân dân. Những tư tưởng này được vận dụng để nghiên cứu và
giải quyết các vấn đề về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
trong lịch sử lập hiến ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập trong mối quan hệ này
và lý giải nguyên nhân của nó. Đồng thời, những quan điểm này còn là cơ sở
để định ra các quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm mối quan hệ
giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án áp dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể nhằm
làm sáng tỏ các luận điểm nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng bao quát trong tất cả
các chương, mục của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội
dung liên quan đến chủ đề luận án.
- Phương pháp luật học so sánh: được sử dụng chủ yếu trong
chương 2 của luận án để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa TAND và Chính
phủ trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở một số quốc gia trên thế
giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam. Trong chương 3, tác giả sử
dụng phương pháp so sánh để làm rõ sự khác nhau của mối quan hệ này
trong từng bản Hiến pháp, rút ra những kinh nghiệm trong từng giai đoạn
lập hiến của Việt Nam.
7
- Phương pháp thống kê: được sử dụng trong chương 1 và 3 của luận
án nhằm tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực
trạng về mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp lịch sử: được sử dụng chủ yếu trong chương 3 nhằm
nghiên cứu mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ trong thực hiện quyền lực
nhà nước qua các bản Hiến pháp ở Việt Nam.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Toàn bộ luận án hướng tới việc làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, thực
trạng; đồng thời đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt
Nam hiện nay.
Theo đó, luận án tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề khoa học mà chưa
hoặc đã được đề cập nhưng còn thiếu thống nhất và thiếu toàn diện trong một
số công trình nghiên cứu khác, cụ thể như: khái niệm, đặc điểm, vai trò xác
lập mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp; nội dung mối quan
hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trên ba phương diện: phân công,
phối hợp, kiểm soát. Đồng thời làm rõ các điều kiện bảo đảm mối quan hệ
giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp.
Luận án phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp trong lịch sử lập hiến và trong giai đoạn
hiện nay ở Việt Nam. Từ đó, xác định các quan điểm định hướng làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp cụ thể hướng tới bảo đảm mối quan hệ này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu hiện có về
quyền tư pháp, quyền hành pháp và mối quan hệ giữa hai nhánh quyền này
trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp những thông tin thực tiễn, những kiến nghị xuất phát
từ thực tiễn, là cơ sở để bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp ở Việt Nam hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
đối với các nhà lập pháp, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý
trong việc ban hành, sửa đổi bổ sung các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp.
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động
nghiên cứu và đào tạo lĩnh vực khoa học pháp lý và khoa học chính trị.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu thành bốn chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa quyền tư pháp
và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước
Chương 3: Thực trạng mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
Chương 4: Quan điểm và giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền
tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
hiện nay.
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến
đề tài luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về lý luận mối quan hệ giữa quyền
tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước
Lý luận về quyền hành pháp, quyền tư pháp đã được nhiều công trình
nghiên cứu đề cập đến ở các quy mô khác nhau, tuy nhiên, lý luận về mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp chưa được các học giả phân
tích sâu mà mới chỉ xem xét trong mối tương quan giữa ba nhánh quyền lực:
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Có thể kể đến một số công trình liên quan
đến luận án như sau:
Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về quyền hành pháp
Trong ba nhánh quyền lực, nhánh quyền hành pháp đóng vai trò quan
trọng trong việc đề xuất, hoạch định chính sách và tổ chức thực thi pháp luật.
Cho đến nay, đã có một số lượng khá lớn các công trình nghiên cứu về quyền
hành pháp. Có thể kể đến một số công trình sau:
Đề tài khoa học cấp Bộ “Pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính Nhà
nước ở địa phương: hiện trạng và giải pháp”, năm 2000, của Viện Nhà nước
và Pháp luật [91]. Đề tài đã đưa ra được thực trạng của pháp luật về tổ chức
bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương, đồng thời đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước ở
địa phương. Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho tác
giả luận án khi nghiên cứu về các vấn đề xoay quanh quyền hành pháp.