Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Mối quan hệ giữa chiến lược cạnh tranh chung của porter và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ tại Tp. Hồ Chí Minh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------------
NGUYỄN THỊ THỦY
MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC
CẠNH TRANH CHUNG CỦA PORTER
VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
DỊCH VỤ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TP. Hồ Chí Minh, năm 2022
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------------
NGUYỄN THỊ THỦY
MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC
CẠNH TRANH CHUNG CỦA PORTER
VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
DỊCH VỤ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số chuyên ngành: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
TP. Hồ Chí Minh, năm 2022
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
CHUNG CỦA PORTER VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
DỊCH VỤ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH” là bài nghiên cứu chính của tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận này chưa từng được công bố hoặc được
sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này
mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2022
NGUYỄN THỊ THỦY
iii
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa quý Thầy Cô Hội đồng khoa Đào tạo sau đại học
Để hoàn thành chương trình đào tạo MBA và luận văn thạc sỹ “MỐI QUAN
HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CHUNG CỦA PORTER VÀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH”, tác
giả đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của đội ngũ giảng viên Khoa Đào tạo sau đại
học của Trường Đại học Mở TP.HCM. Suốt quá trình, từ lúc ôn thi, nhập học, cho
đến khi làm đề cương và luận văn tốt nghiệp, không lúc nào, không có sự hỗ trợ, định
hướng của quý Thầy cô. Tác giả luôn ghi nhớ và biết ơn công sức của quý thầy cô:
Kiến thức và kinh nghiệm của quý thầy cô là vô cùng quý giá để tác giả vận dụng vào
công việc thực tế.
Tác giả xin tri ân tất cả thầy cô đã giảng dạy, cảm ơn PGS.TS Trịnh Thùy Anh,
giảng viên hướng dẫn viết đề cương, cảm ơn TS Nguyễn Thị Bích Trâm, giảng viên
hướng dẫn viết luận văn, độ ngũ chuyên gia, giám khảo cùng cán bộ văn phòng Khoa
đào tạo sau đại học của OU đã tận tình hỗ trợ để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả chân thành gửi lời cảm ơn đến các doanh nhân đã tham gia làm bảng
khảo sát và phỏng vấn, nhận xét, thảo luận về kết quả nghiên cứu. Tác giả cũng vô
cùng biết ơn gia đình, bạn bè đã động viên khích lệ tinh thần...
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã thực hiện theo hướng dẫn của
nhà trường và lắng nghe, sửa chữa, bổ sung những ý kiến đóng góp của giảng viên
hướng dẫn. Dù đã rất cố gắng, nhưng luận văn vẫn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả rất mong quý thầy cô thông cảm và góp ý thêm để tác giả có thể hoàn
thiện được bài luận này. Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô.
Trân trọng!
Tác giả
NGUYỄN THỊ THỦY
iv
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Luận văn “MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CHUNG
CỦA PORTER VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH” nhằm mục đích tìm hiểu mối quan hệ giữa các chiến lược
cạnh tranh tổng quát của Porter và hiệu quả kinh doanh của DN. Tác giả mong muốn
tìm ra Chiến lược cạnh tranh chung nào có tác động cao nhất tới hiệu quả kinh doanh
(KD) của DN. Các chiến lược cạnh tranh chung gồm: Chiến lược chi phí thấp (CPT),
Chiến lược khác biệt hóa (KBH ) và chiến lược tập trung (TT). Qua đó, tác giả hy
vọng, luận văn này là tài liệu hữu ích cho các DN dịch vụ tham khảo để lựa chọn
chiến lược cạnh tranh phù hợp, giúp DN phát triển mạnh và bền vững.
Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả dựa vào lý thuyết Chiến lược cạnh tranh
chung của Machael E. Porter và các nghiên cứu trước đó. Mô hình nghiên cứu đề xuất
bao gồm 3 biến độc lập là chiến lược CPT, chiến lược KBH, chiến lược TT và 1 biến
phụ thuộc là hiệu quả KD. Đây là mô hình được thừa kế từ nghiên cứu của Islami và
cộng sự (2020).
Khách thể nghiên cứu là những DN nhỏ và vừa thuộc mọi loại hình khác nhau
hoạt động theo luật Doanh nghiệp Việt Nam đang kinh doanh (KD) ngành dịch vụ tại
TP. Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu: Các DN này triển khai cả 3 chiến lược chung
của Porter trong năm 2021 và số liệu khảo sát là hoạt động kinh doanh của DN trong
năm 2021. Đối tượng khảo sát là các phó giám đốc (PGĐ), giám đốc (GĐ), tổng giám
đốc (TGĐ), chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT).
Về phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính là phỏng vấn chuyên gia. Phương pháp nghiên cứu định lượng là sử dụng
bảng câu hỏi khảo sát. Đối tượng khảo sát là các DN kinh doanh dịch vụ tại TP.HCM.
Bảng câu hỏi khảo sát được kế thừa từ nghiên cứu Islami và công sự (2020)
với 22 câu hỏi chính và bổ sung 2 câu hỏi sàng lọc...Tác giả đã thực hiện 591 phiếu
khảo sát, trong đó có 300 phiếu hợp lệ và đúng đối tượng. Các phiếu không hợp lệ và
v
bị loại là do không đúng đối tượng khảo sát, câu trả lời giống y nhau và bỏ sót câu trả
lời....
Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS và mô hình SMART-PSL để phân tích số
liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 3 chiến lược cạnh tranh chung đều có tác động
tốt đến hiệu quả KD, trong đó chiến lược CPT có tác động mạnh nhất, tiếp đến là
chiến lược KBH và sau cùng là chiến lược TT.
Nghiên cứu đã đưa ra hàm ý quản trị như sau: Để đạt được hiệu quả khi kinh
doanh, các DN cần phải xây dựng chiến lược cạnh tranh. Môi trường kinh doanh
luôn biến động, đối với các biến động không bình thường như đại dịch Covid-19, để
tồn tại và ổn định kinh doanh, các DN dịch vụ vừa và nhỏ của Việt Nam lựa chọn
chiến lược CPT thì đem lại được hiệu quả kinh doanh, chiến lược CPT là giải pháp.
Các chiến lược của DN sẽ bị ảnh hưởng và tác động rất mạnh từ các yếu tố
khách quan, từ môi trường xung quanh, nó nằm ngoài khả năng kiểm soát của DN.
Các DN cần linh hoạt, thích ứng, điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với từng giai
đoạn cụ thể để phát triển.
Định hướng giải pháp cho chiến lược CPT là DN kinh doanh dịch vụ phải tối
ưu hóa chi phí như cắt giảm chi phí văn phòng, chi phí mặt bằng, chi phí hành chính,
tinh giảm nhân sự, giảm chi phí quảng cáo và tăng cường nhiều giải pháp để thúc đẩy
bán hàng, như thiết kế các dịch vụ giá tiêu chuẩn cho khách hàng mới, giảm giá trực
tiếp trên hợp đồng cho khách hàng cũ; phát triển nhiều kênh bán hàng khác nhau, đặc
biệt chú trọng kênh bán hàng online...
Hạn chế của nghiên cứu này là chưa có nghiên cứu sâu về sự tác động tới hiệu
quả KD, khi các DN triển khai KẾT HỢP các cặp chiến lược cạnh tranh với nhau,
như chiến lược CPT với chiến lược TT và chiến lược KBH với chiến lược TT. Nghiên
cứu cũng chưa tập trung nghiên cứu về một ngành dịch vụ cụ thể nào. Đây là những
khoảng trống của nghiên cứu, tác giả sẽ đề xuất hướng nghiên cứu này trong tương
lai.
vi
SUMMARY OF RESEARCH CONTENTS
The thesis "RELATION BETWEEN PORTER'S GENERIC COMPETITIVE
STRATEGIES AND BUSINESS EFFICIENCY OF SERVICE ENTERPRISES IN
HO CHI MINH CITY" aims to understand the relationship between Porter's generic
strategies and enterprises’ business performance. The author wants to find out which
generic strategy has the highest impact on the business performance of enterprises.
The generic strategies include: Low-cost strategy (LCS), differentiation
strategy (DS) and focus strategy (FS). Thereby, the author hopes, this thesis will be a
useful document for service businesses to refer to when choosing an appropriate
competitive strategy in order to develop strongly and sustainably.
To conduct this study, the author relies on the hypothesis of Porter’s generic
strategies of Macael E. Porter and previous studies. The proposed research model
includes 3 independent variables which are Low-cost strategy, Differentiation
strategy and Focus strategy, and 1 dependent variable is Business efficiency. This is
a model inherited from the study of Islami et al (2020).
Research subjects are small and medium enterprises of all different types
operating under the Law on Vietnamese Enterprises that are doing business in the
service industry in Ho Chi Minh City. Scope of the research includes: implementing
all three generic strategies of Porter in 2021 and the survey data is the business
activities of enterprises in 2021. The survey subjects are Vice Directors, Director,
General Director, Chairman of the Board of Directors.
About research method: The author used a qualitative research method which
is expert interviews. The quantitative research method is using questionnaires. The
subjects of the survey are service enterprises in Ho Chi Minh City. The questionnaire
is inherited from the study Islami et al (2020) with 22 main questions and 2 additional
vii
screening questions... 591 survey questionnaires were conducted, of which 300 are
valid. Invalid and disqualified votes are due to incorrect respondents, identical
answers and omission of answers....
The author used SPSS software and SMART-PSL model to analyze the data.
Research results show that all three generic strategies have a positive impact on
business performance, in which Low-cost strategy has the strongest impact, followed
by Differentiation strategy and finally Focus strategy…
The study has made the following managerial implications: To achieve
efficiency when doing business, enterprises must develop a competitive strategy. The
business environment is always fluctuating, for unusual fluctuations such as the
Covid-19 pandemic, in order to survive and stabilize business, Vietnam's small and
medium-sized service enterprises that choose the Low-cost strategy deliver better
business performance. In this particular business environment, the Low-cost strategy
is the most suitable, case-by-case solution.
The strategies of enterprises will be strongly influenced and affected by
objective factors, as well as the surrounding environment, and it is beyond the control
of enterprises. Companies need to be flexible, adapt and adjust their strategies to suit
each specific stage in order to develop.
The solution orientation for the Low-cost strategy is that service businesses
must optimize costs such as cutting office costs, space costs, administrative costs,
reducing personnel, reducing advertising costs, and strengthen solutions to promote
sales, such as designing standard price services for new customers, direct discount on
contracts for old customers; improve different sales channels, especially focusing on
online sales platforms…