Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Mô phỏng hệ số trước hàm mũ, Do trong kim loại Fe vô định hình.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đặng Thị Uyên và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83(07): 43 - 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 http://www.lrc-tnu.edu.vn
MÔ PHỎNG HỆ SỐ TRƯỚC HÀM MŨ, D0
TRONG KIM LOẠI Fe VÔ ĐỊNH HÌNH
Đặng Thị Uyên*
, Đỗ Thị Vân, Vì Huyền Trang, Phạm Hữu Kiên
Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Sự phụ thuộc vào mật độ khối lƣợng của hệ số trƣớc hàm mũ (thừa số khuếch tán), D0 trong kim
loại Fe vô định hình (VĐH) đã đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp thống kê hồi phục (TKHP).
Kết quả mô phỏng cho thấy, một lƣợng đáng kể vacancy-simplex (VS) trong kim loại Fe VĐH,
chúng có vai trò khuếch tán giống nhƣ nút khuyết “vacancy” trong tinh thể và thay đổi mạnh theo
mật độ. Cơ chế khuếch tán trong kim loại VĐH đƣợc mô tả nhƣ sau, nguyên tử khuếch tán nhảy
vào VS, VS hiện tại biến mất dẫn đến sự dịch chuyển tập thể của một số nguyên tử lân cận VS. Hệ
số trƣớc hàm mũ, D0 của nguyên tử khuếch tán đƣợc tính theo cơ chế VS cho kết quả phù hợp tốt
với số liệu thực nghiệm.
Từ khóa: Thống kê hồi phục; Vô định hình; Simplex; Vacancy; Hệ số trước hàm mũ, D0
GIỚI THIỆU*
Những nghiên cứu về các kim loại vô định hình
(VĐH) có ý nghĩa rất lớn trong các lĩnh vực khoa
học vật liệu và khoa học ứng dụng,vì các kim
loại VĐH có những tính chất hoá lý đặc biệt và
ƣu việt hơn so với vật liệu tinh thể truyền thống:
độ bền, độ cứng và tính ổn định cao khi có lực
uốn tác dụng tuần hoàn; điện trở lớn, hệ số nhiệt
điện trở thấp; độ dẫn từ cao, lực kháng từ nhỏ;
khả năng chịu ăn mòn cao [1-6]. Kim loại Fe
VĐH thƣờng đƣợc khảo sát trong thực nghiệm
cũng nhƣ trong lĩnh vực mô phỏng [6-10], đặc
biệt là những nghiên cứu về cơ chế tự khuếch
tán, rất nhiều tính chất hoá lý đƣợc giải thích
thông qua cơ chế này. Gần đây, những kết quả
nghiên cứu về các kim loại VĐH không những
cung cấp những hiểu biết về các tính chất hoá
học, tính chất vật lý mà còn có những công trình
khảo sát cho kết quả xác thực đối với hệ số
khuếch tán [1,2,9,10]. Võ Văn Hoàng và các
cộng sự đã nghiên cứu sự phụ thuộc hệ số
khuếch tán vào nhiệt độ bằng cách sử dụng
phƣơng pháp mô phỏng động lực học phân tử
(ĐLHPT) theo cơ chế lỗ hổng. Kết quả thu đƣợc
là tƣơng đối phù hợp với các dự đoán trong các
công trình trƣớc đây [2]. Phạm Khắc Hùng và
các cộng sự đã sử dụng phƣơng pháp TKHP để
nghiên cứu cơ chế khuếch tán trong hợp kim
Fe80B20 VĐH theo cơ chế khuếch tán thông qua
các bong bóng-vacancy [7]. Kết quả nhóm tác
giả này thu đƣợc phù hợp tốt với các số liệu thực
nghiệm. Tuy nhiên, nhƣ chúng tôi đƣợc biết
những nghiên cứu về sự phụ thuộc của thừa số
*
Tel: 01689969574; Email: [email protected]
khuếch tán D0 vào mật độ khối lƣợng của hệ kim
loại VĐH hầu nhƣ rất ít. Trong công trình này
chúng tôi nghiên cứu cơ chế khuếch tán thông qua
vacancy-simplex trong kim loại Fe VĐH. Sự phụ
thuộc của hệ số trƣớc hàm mũ, D0 vào mật độ cũng
sẽ đƣợc thảo luận ở đây.
PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
Trong công trình này, chúng tôi đã sử dụng
phƣơng pháp TKHP [1,2,7]. Tính toán đƣợc đƣa
ra đối với 3 mô hình A, B và C chứa 2×105
nguyên tử trong hình lập phƣơng (bảng 1).Ở đây,
chúng tôi đã sử dụng thế tƣơng tác cặp PakaDoyama , có dạng:
4 2
0
cutoff
cutoff
a r b c r d e r r
r
r r
(1)
trong đó r là khoảng cách tƣơng tác nguyên tử,
cutoff r
là bán kính ngắt, các tham số a, b, c, d và e
đƣợc xác định theo các số liệu thực nghiệm về
module đàn hồi (bảng 2). Cấu hình ban đầu của
các mô hình nhận đƣợc bằng cách gieo ngẫu
nhiên tất cả các nguyên tử trong không gian mô
phỏng. Mật độ của mô hình đƣợc chọn là mật độ
thực của kim loại VĐH (bảng 2). Các cấu hình
trên đƣợc chúng tôi “
lắc mạnh” để phá vỡ trạng
thái ban đầu và hồi phục trên 106
bƣớc mô phỏng
để tạo ra các trạng thái cân bằng của hệ, bƣớc mô
phỏng đƣợc chọn bằng 0.01 Å. Tiếp theo, chúng
tôi giảm năng lƣợng của các hệ đến trạng thái hồi
phục tốt hơn bằng cách lắc các mô hình 50 bƣớc
mô phỏng 0.4 Å. Sau đó, chúng tôi tiếp tục hồi
phục hệ với bƣớc mô phỏng 0.01 Å để tạo ra các