Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
130
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
933

Miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh vụ logistics

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

CHÂU THỊ NGỌC TUYẾT

MIỄN TRÁCH NHIỆM VÀ GIỚI HẠN

TRÁCH NHIỆM CỦA THƢƠNG NHÂN

KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

MIỄN TRÁCH NHIỆM VÀ GIỚI HẠN

TRÁCH NHIỆM CỦA THƢƠNG NHÂN

KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS

Chuyên ngành: Luật Kinh tế

Định hƣớng nghiên cứu

Mã số: 8380107

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thƣ

Học viên: Châu Thị Ngọc Tuyết

Lớp: Cao học Luật, Khóa 30

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Châu Thị Ngọc Tuyết, lớp Cao học Luật khóa 30, chuyên ngành

Luật Kinh tế, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan Luận

văn Thạc sĩ “Miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh

doanh dịch vụ logistics” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới

sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thƣ, đảm bảo tính trung thực, khách

quan khi phân tích, trích dẫn tài liệu tham khảo. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm cho

lời cam đoan của mình.

Tác giả

Châu Thị Ngọc Tuyết

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

LTM 2005

Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm

2005

BLDS 2015

Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm

2015

BLHH 2015

Bộ luật Hàng hải số 95/2015/QH13 ngày 25/11/2015 được

sửa đổi bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018

Luật GTĐTNĐ

Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày

15/06/2004 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 48/2014/QH13

ngày 17/06/2014, được sửa đổi bổ sung bởi Luật số

35/2018/QH14 ngày 20/11/2018

Luật HKDDVN

Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày

29/06/2006 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số

61/2014/QH13ngày 21/11/2014

Luật GTĐB

Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày

13/11/2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 48/2014/QH13

ngày 17/06/2014

Nghị định

163/2017/NĐ-CP

Nghị định số 163/2017/ND-CP của Chính phủ ngày

30/12/2017 quy định về kinh doanh dịch vụ logistics

Nghị định

87/2009/NĐ-CP

Nghị định số 87/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày

19/10/2009 về vận tải đa phương thức, được sửa đổi bởi Nghị

định số 89/2011/NĐ-CP và Nghị định 144/2018/NĐ-CP

Nghị định

10/2020/NĐ-CP

Nghị định 10/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/01/2020

quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng

xe ô tô

Thông tư

22/2018/TT￾BGTVT

Thông tư số 22/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải

ngày 02/05/2018 quy định về vận tải hàng hóa trên đường sắt

quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt

quốc gia

HĐXX Hội đồng xét xử

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1

2. Tình hình nghiên cứu......................................................................................2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................4

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................6

6. Dự kiến các điểm mới, các đóng góp mới về mặt lý luận ............................6

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM VÀ

GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM CỦA THƢƠNG NHÂN KINH DOANH DỊCH

VỤ LOGISTICS........................................................................................................7

1.1. Khái niệm về miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm...........................7

1.1.1. Khái niệm về miễn trách nhiệm ..............................................................7

1.1.2. Khái niệm về giới hạn trách nhiệm.........................................................8

1.2. Khái quát về dịch vụ logistics ........................................................................9

1.2.1. Khái niệm dịch vụ logistics.....................................................................9

1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics.............................................................13

1.3. Cơ sở lý luận về miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thƣơng

nhân kinh doanh dịch vụ logistics......................................................................16

1.3.1. Cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của thương nhân

kinh doanh dịch vụ logistics...............................................................................16

1.3.2. Cơ sở lý luận về miễn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ

logistics...............................................................................................................18

1.3.3. Cơ sở lý luận về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh

dịch vụ logistics..................................................................................................20

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................23

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM CỦA

THƢƠNG NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS- KIẾN NGHỊ

HOÀN THIỆN.........................................................................................................24

2.1. Thực trạng pháp luật về miễn trách nhiệm của thƣơng nhân kinh doanh

dịch vụ logistics ....................................................................................................24

2.1.1. Chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics được miễn trách nhiệm .................24

2.1.2. Phạm vi trách nhiệm được miễn của thương nhân kinh doanh dịch vụ

logistics...............................................................................................................26

2.1.3. Các căn cứ được miễn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ

logistics...............................................................................................................27

2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trách

nhiệm của thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics......................................45

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................48

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM

CỦA THƢƠNG NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS - KIẾN NGHỊ

HOÀN THIỆN.........................................................................................................49

3.1. Thực trạng pháp luật về giới hạn trách nhiệm của thƣơng nhân kinh

doanh dịch vụ logistics.........................................................................................49

3.1.1. Chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics được giới hạn trách nhiệm............49

3.1.2. Phạm vi trách nhiệm được giới hạn.........................................................49

3.1.3. Các căn cứ được giới hạn trách nhiệm....................................................55

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về giới hạn

trách nhiệm của thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics............................65

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................69

KẾT LUẬN..............................................................................................................70

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, logistics là một trong những ngành dịch vụ đóng vai trò quan trọng

trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và thế giới. Theo Hiệp hội Doanh

nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), tốc độ phát triển của ngành logistics ở

Việt Nam những năm gần đây đạt 14-16%, với quy mô 40-42 tỉ USD/năm. Tham

gia thị trường logistics gồm khoảng 3.000 doanh nghiệp trong nước và khoảng 25

tập đoàn giao nhận hàng đầu thế giới kinh doanh dưới nhiều hình thức. Thị trường

logistics của Việt Nam tương đương 21-25% GDP, nhưng 80% thị phần này rơi vào

tay doanh nghiệp nước ngoài1

.

Để phát triển dịch vụ logistics, chính sách pháp luật chính là một trong

những yếu tố tác động mạnh mẽ nhất. Quy định pháp luật phù hợp, minh bạch, đảm

bảo được lợi ích cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics sẽ góp phần thúc đẩy

sự phát triển của ngành dịch vụ này. Tuy nhiên, dịch vụ logistics là hoạt động tiềm

ẩn nhiều rủi ro, thương nhân có thể phải chịu trách nhiệm với những thiệt hại rất lớn

trong quá trình cung ứng dịch vụ. Hàng hóa trong quá trình dịch chuyển đó có thể

xảy ra hư hại do xếp dỡ, nâng hạ, vận chuyển với nhiều lý do chủ quan hoặc khách

quan. Ví dụ, đại dịch Covid 19 vào đầu năm 20202

, tàu Ever Given mắc kẹt ở Suez

vào đầu năm 20213

,… những sự kiện này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

logistics toàn cầu. Do đó, để đảm bảo an toàn pháp lý cho thương nhân kinh doanh

dịch vụ logistics trước những rủi ro có thể gặp phải, pháp luật cần có những quy

định rõ ràng và chi tiết về trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ

logistics. Đó chính là lý do để quy định về miễn trách nhiệm và giới hạn trách

nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được đặt ra nhằm bảo vệ các

thương nhân khi gặp phải những rủi ro không thể lường trước được và đảm bảo cân

bằng lợi ích của các bên trong hợp đồng dịch vụ logistics. Tuy nhiên, vấn đề miễn

trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics

được quy định trong LTM 2005 còn mang tính chất chung chung, chưa rõ ràng. Bên

cạnh đó, quy định giữa các luật chuyên ngành còn có sự chồng chéo trong quy định

1

“Logistics cộng hưởng 2 làn sóng”, https://www.vla.com.vn/logistics-cong-huong-2-lan-song.html, truy cập

ngày 30/5/2021

2 Ngô Khắc Lễ, “Coronavirus và hạn chế rủi ro trong giao nhận, vận tải”,

https://www.vla.com.vn/coronavirus-va-han-che-rui-ro-trong-giao-nhan-van-tai.html, truy cập ngày 6/5/2021

3 Nguyễn Tương & Ngô Khắc Lễ, “Tắc nghẽn kênh đào Suez: Chuỗi cung ứng toàn cầu bị ảnh hưởng nặng”,

https://www.vla.com.vn/tac-nghen-kenh-dao-suez-chuoi-cung-ung-toan-cau-bi-anh-huong-nang.html, truy

cập ngày 23/5/2021

2

giới hạn trách nhiệm trong dịch vụ vận tải đa phương thức và quy định về vấn đề

giới hạn trách nhiệm trong lĩnh vực vận tải ô tô chưa rõ ràng. Do đó, gây ra nhiều

khó khăn trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp phát sinh liên

quan đến miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh

dịch vụ logistics.

Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm

của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics trên cơ sở quy định của pháp luật

thương mại Việt Nam và thực tiễn áp dụng nhằm tìm ra những bất cập từ đó đề xuất

hướng giải quyết, kiến nghị hoàn thiện pháp luật là vấn đề cần thiết. Đó là lý do tác

giả lựa chọn đề tài: “Miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân

kinh doanh dịch vụ logistics” để làm đề tài Luận văn Thạc sĩ luật học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

Qua quá trình tìm hiểu tác giả nhận thấy đã có một số công trình nghiên cứu

liên quan đến đề tài này. Tuy không nhiều nhưng các công trình nghiên cứu cũng đề

cập và nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề miễn trách nhiệm,

giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, cụ thể như sau:

 Sách:

- Giáo trình thương mại hàng hóa và dịch vụ, trường Đại học luật Thành phố

Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Hồng Đức- Hội luật gia Việt Nam, năm 2017 (tái bản

lần thứ 1, có sửa đổi bổ sung). Giáo trình này đã đề cập và phân tích quy định pháp

luật về hoạt động logistics nói chung, trong đó có miễn trách nhiệm và giới hạn

trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Tuy nhiên, chưa phân

tích sâu về phần lý luận của miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương

nhân kinh doanh dịch vụ logistics cũng như thực tiễn áp dụng.

 Luận văn, Luận án:

- Đào Thị Cấm (2020), Pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics, Luận án

Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội. Trong Luận án này, tác giả đã tập trung

nghiên cứu các quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics, thực tiễn giao kết

và thực hiện hợp đồng dịch vụ logistics, điều kiện giao dịch chung và hợp đồng dịch

vụ logistics theo mẫu của một số doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, đối với

quy định miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh

dịch vụ logistics, tác giả chỉ phân tích một cách khái quát, chưa đi sâu phân tích về

lý luận và thực tiễn của vấn đề này.

- Hà Việt Hưng (2017), Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường

3

biển và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học

Luật Hà Nội. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã tập trung nghiên cứu quy

định pháp luật về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển. Trong

đó, tác giả đã có những phân tích về trách nhiệm của người chuyên chở nhưng chưa

đi vào nghiên cứu cụ thể vấn đề miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của

người chuyên chở trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

- Lê Văn Chung (2015), Pháp luật về bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực bưu

chính ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung

nghiên cứu vấn đề pháp lý về bồi thường thiệt hại trong lĩnh vưc bưu chính. Tuy

nhiên, luận văn chưa đi sâu vào nghiên cứu vấn đề miễn trách nhiệm và giới hạn

trách nhiệm trong lĩnh vực bưu chính.

- Phạm Minh Đức (2010), Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong

lĩnh vực bưu chính ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận

văn đã nghiên cứu cụ thể về quy định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại

trong lĩnh vực bưu chính. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu dựa vào Pháp lệnh Bưu

chính viễn thông năm 2002 và hiện nay đã bị hết hiệu lực bởi sự ra đời của Luật

Bưu chính 2010.

- Nguyễn Thị Thu Hằng (2008), Trách nhiệm của người vận chuyển trong

hợp đồng vận tải đa phương thức, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Luận văn nghiên cứu về trách nhiệm của người vận chuyển trong hợp đồng vận tải

đa phương thức. Bên cạnh đó, tác giả có phân tích về giới hạn trách nhiệm của

người vận chuyển trong hợp đồng vận tải đa phương thức nhưng công trình này đã

nghiên cứu dựa trên văn bản quy phạm pháp luật đã bị hết hiệu lực và hiện nay quy

định này đã được thay thế bằng nghị định mới.

- Nguyễn Thị Hạ Vy (2007), Pháp luật về kinh doanh logistics tại Việt Nam,

Luận văn Thạc sỹ, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Trong Luận văn này, tác

giả nghiên cứu một cách tổng quát về quy định của pháp luật về dịch vụ logistics.

Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu phân tích về lý luận và thực tiễn của vấn đề miễn

trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

Vấn đề giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics của Luận

văn này được nghiên cứu theo quy định của nghị định cũ và hiện nay nghị định này

đã bị thay thế bằng nghị định mới.

 Khóa luận tốt nghiệp:

- Dương Hoài My (2020), Nguyễn Thị Thu Diệu (2020), Đinh Thị Thùy

4

Linh (2019), Miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh

dịch vụ logistics, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong những bài nghiên cứu này, các tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản của

miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ

logistics theo quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, các công trình nghiên

cứu này chưa đi sâu tìm hiểu về mặt lý luận của vấn đề này. Ngoài ra, các khóa luận

chỉ tập trung nghiên cứu phần lý thuyết mà chưa phân tích sâu vào phần thực tiễn.

 Báo, tạp chí:

- Tác giả Vũ Thị Nhung, “Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ logistics ở Việt

Nam”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, số 7 (232)/ 2011, tr. 32-36. Tác giả đã phân

tích và đưa ra một số bất cập trong quy định của pháp luật. Trong đó, tác giả đã đưa

ra một bất cập cụ thể trong quy định của pháp luật liên quan đến giới hạn trách

nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là không nói rõ giới hạn tổn

thất cho khách hàng là giới hạn tổn thất hiện tại hay giới hạn tổn thất tương lai. Tuy

nhiên, tác giả chưa có sự đối chiếu với thực tiễn và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp

luật về dịch vụ logistics còn chung chung.

- Đào Thị Cấm, “Cần sửa đổi một số quy định để minh bạch hóa hoạt động

logistics ở Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, số 9 (282)/2015, tr. 28-29 và

Lê Thành Trung, “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật dịch vụ logistics

ở Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, số 8 (221)/2010, tr. 9-16. Các tác giả

đã đưa ra một số bất cập trong quy định của pháp luật thương mại và đề xuất kiến

nghị sửa đổi. Tuy nhiên, bài viết chưa đề cập đến những vấn đề pháp lý liên quan

đến miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch

vụ logistics.

Những công trình trên đã nghiên cứu một cách khái quát về các quy định của

pháp luật đối với dịch vụ logistics nói chung nhưng chưa đi sâu nghiên cứu những

khía cạnh cụ thể như vấn đề miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương

nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, những quy định pháp luật trong

một số công trình nghiên cứu trước đây hiện nay đã hết hiệu lực và đã được sửa đổi

bổ sung bằng các quy định mới. Như vậy, đến thời điểm hiện tại chưa có công trình

khoa học nào nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận và vấn đề thực tiễn áp dụng của quy

định miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ

logistics được điều chỉnh trong các văn bản mới đang có hiệu lực.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

5

 Mục đích nghiên cứu của đề tài:

Đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lý luận, những quy định pháp luật về miễn

trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

Trên cơ sở đó, đưa ra đề xuất các kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về miễn

trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về miễn trách nhiệm, giới hạn trách

nhiệm, dịch vụ logistics, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và những vấn đề

lý luận về trách nhiệm bồi thiệt hại, miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của

thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics để từ đó lý giải được nguyên nhân tại sao

quy định của pháp luật lại trao cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics quyền

được miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm.

- Nghiên cứu quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm và giới hạn trách

nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của LTM 2005

Nghị định 163/2017/NĐ-CP và quy định của các pháp luật chuyên ngành trong lĩnh

vực logistics như BLHH, Luật GTĐTNĐ, Luật HKDDVN, Luật Bưu chính,…

nhằm làm rõ chủ thể, phạm vi và căn cứ được miễn trách nhiệm và giới hạn trách

nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

- Nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật

thông qua các tranh chấp liên quan đến dịch vụ logistics nhằm chỉ ra những bất cập

đã xảy ra trên thực tế liên quan đến đề tài và đề xuất những kiến nghị cụ thể nhằm

hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của

thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật về miễn trách nhiệm và giới hạn

trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam.

 Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Luận văn tập trung nghiên cứu quy định về miễn trách nhiệm và giới hạn

trách nhiệm riêng của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được quy định

trong Điều 237, Điều 238 LTM 2005, Điều 5 Nghị định 163/2017/NĐ-CP và quy

định của pháp luật chuyên ngành về dịch vụ logistics như BLHH, Luật HKDDVN,

Luật GTĐTNĐ, Luật Bưu chính 2010, Luật GTĐB, Luật Đường sắt 2017 Nghị định

87/2009/NĐ-CP.

6

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp phân tích, bình luận: phương pháp này được sử dụng trong

các chương của Luận văn để phân tích các vấn đề lý luận, các quy định của pháp

luật, các vụ việc thực tiễn liên quan đến miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm

của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Trên cơ sở đó, tác giả sử dụng

phương pháp bình luận để đưa ra nhận xét, đánh giá sự phù hợp của các quy định

pháp luật liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu trong

Chương 2 và Chương 3 để so sánh những quy định pháp luật thương mại về vấn đề

miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ

logistics so với quy định pháp luật chuyên ngành về từng lĩnh vực cụ thể và so sánh

các quy định pháp luật chuyên ngành với một số Công ước Quốc tế. Ngoài ra, tác

giả sử dụng phương pháp này để đối chiếu giữa thực tiễn và cơ sở lý luận, từ đó

thấy rõ những điểm bất cập giữa thực tiễn và luật hoặc ngược lại.

- Phương pháp tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để tổng hợp

những quan điểm của tác giả đối với luật thực định, thực tiễn áp dụng quy định của

pháp luật và hướng kiến nghị hoàn thiện. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp

này để tóm tắt và đưa ra kết luận nội dung từng chương và kết luận chung của Luận

văn.

6. Dự kiến các điểm mới, các đóng góp mới về mặt lý luận

So với tình hình nghiên cứu hiện nay, Luận văn có những đóng góp mới sau:

Thứ nhất, Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về miễn trách nhiệm, giới

hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

Thứ hai, Luận văn làm rõ vấn đề miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm

của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay bao

gồm các quy định pháp luật hiện hành trong LTM 2005, Nghị định 163/2017/NĐ￾CP, các luật chuyên ngành. Luận văn nêu được bất cập và đề xuất kiến nghị hoàn

thiện quy định của pháp luật về chủ thể được miễn trách nhiệm và giới hạn trách

nhiệm, các trường hợp được miễn trách nhiệm, phạm vi trách nhiệm được giới hạn

trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và sự chồng chéo của

pháp luật chuyên ngành đối với vấn đề này.

7

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM

CỦA THƢƠNG NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS

1.1. Khái niệm về miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm

1.1.1. Khái niệm về miễn trách nhiệm

Pháp luật Việt Nam không đưa ra khái niệm “miễn trách nhiệm” trong hợp

đồng thương mại cũng như trong hợp đồng kinh doanh dịch vụ logistics mà chỉ nêu

ra các trường hợp các bên tham gia hợp đồng được miễn trách nhiệm tại Điều 294,

Điều 237 LTM 2005, Điều 151 BLHH 2015, Điều 41 Luật Bưu chính 2010,… Tuy

nhiên, ở một số văn bản quy phạm pháp luật khác ở Việt Nam và trên thế giới

không sử dụng cụm từ “miễn trách nhiệm” mà lại sử dụng “không phải chịu trách

nhiệm”. Theo đó, BLDS 2015 sử dụng cụm từ “không phải chịu trách nhiệm”

4

dùng

để chỉ những trường hợp bên vi phạm được loại trừ trách nhiệm khi có hành vi vi

phạm hợp đồng. Ngoài ra, Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức

cũng sử dụng “không chịu trách nhiệm” để thể hiện nội dung loại trừ trách nhiệm

cho thương nhân kinh doanh vận tải đa phương thức. Mặc dù, quy định pháp luật sử

dụng nhiều cụm từ khác nhau, nhưng bản chất ý nghĩa của “miễn trách nhiệm” và

“không phải chịu trách nhiệm” đều mang nghĩa là loại trừ trách nhiệm cho bên vi

phạm khi bên này có hành vi vi phạm hợp đồng.

Do đó, để hiểu rõ về “miễn trách nhiệm” tác giả đã tham khảo một số định

nghĩa sau: theo Từ điển tiếng Việt “miễn là cho khỏi phải chịu, khỏi phải làm”

5

,

theo Baron’s Law Dictionary định nghĩa điều khoản miễn trách nhiệm là “điều

khoản trong một văn bản pháp lý miễn trừ trách nhiệm cho một bên cho hành vi của

bên này trừ những hành vi vi phạm cố ý hoặc bất cẩn nghiêm trọng”

6

. Bên cạnh đó,

theo tác giả Lê Thị Tuyết Hà “miễn trừ trách nhiệm là việc người có quyền trong

hợp đồng thương mại không áp dụng một phần trách nhiệm hoặc toàn bộ trách

nhiệm cho bên có nghĩa vụ khi bên này có hành vi vi phạm hợp đồng”

7

. Theo tác giả

Đỗ Văn Đại, miễn trách nhiệm được hiểu là “trách nhiệm đã phát sinh nhưng được

4 Khoản 2, Khoản 3 Điều 351 và Khoản 3 Điều 541 BLDS 2015

5 Hoàng Phê (2006), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr. 631

6

Steven H. Gifis (2010), Baron’s Law Dictionary, sisxth edition, Baron’s Educational Series, Inc, p. 196.

7 Lê Thị Tuyết Hà (2016), Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ,

Học viện khoa học xã hội, tr.70

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!