Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Lý thuyết xếp hàng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
——————————
LÊ THỊ TUYÊN
LÝ THUYẾT XẾP HÀNG
Chuyên ngành: Toán Giải Tích
Mã số: 8460102
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HUỲNH THẾ PHÙNG
Phản biện 1: TS. LƯƠNG QUỐC TUYỂN
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN NHỤY
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Khoa học họp tại Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN vào ngày
12 tháng 05 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hàng đợi là một phần của cuộc sống hàng ngày. Chúng ta phải đứng chờ
tại quầy thu tiền ở siêu thị, chờ để mua vé xem phim, mua vé xe, vé tàu, rút
tiền tại các trạm ATM, lấy thức uống trong quán cà phê, đứng chờ mua xăng
tại trạm xăng, chờ được xử lý tại phòng cấp cứu, máy bay chờ được cất cánh,
hạ cánh, tàu thuỷ chờ được bốc, dỡ hàng hoá tại cảng. . . Trong những mô
hình phục vụ như trên, các khách hàng phải dùng chung tài nguyên, phải chờ
để được phục vụ và đôi khi bị từ chối phục vụ. Trong mọi tình huống, thời
gian chờ là điều mà chúng ta không muốn. Chúng ta phải xác định những
cách để tính thời gian chờ trong giới hạn cho phép. Tất cả các ví dụ trên đã
và đang được nghiên cứu nhờ sử dụng một lý thuyết toán học của các hàng
đợi có tên là lý thuyết xếp hàng (hay lý thuyết phục vụ đám đông).
Lý thuyết xếp hàng liên quan đến nghiên cứu toán học của các hàng đợi
hoặc các dòng chờ. Sự hình thành các hàng đợi là một hiện tượng phổ biến
xảy ra bất cứ khi nào nhu cầu được phục vụ vượt quá khả năng hiện tại để
cung cấp dịch vụ đó. Các quyết định liên quan đến số lượng, khả năng cung
cấp dịch vụ phải được thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, vì thường không
thể dự đoán chính xác khi nào các đơn vị đến để tìm dịch vụ và việc tính
toán cần bao nhiêu thời gian để cung cấp dịch vụ đó thường rất khó. Cung
cấp nhiều đơn vị phục vụ sẽ dẫn đến chi phí quá cao. Ngược lại, nếu không
cung cấp đủ đơn vị phục vụ khiến cho thời gian chờ đợi trở nên quá lâu, mà
điều đó cũng dẫn đến tốn kém theo nhiều nghĩa. Do đó, mục đích cuối cùng
là đạt được một sự cân bằng kinh tế giữa chi phí dịch vụ và chi phí liên quan
đến việc chờ đợi dịch vụ đó. Lý thuyết xếp hàng không giải quyết vấn đề này
một cách trực tiếp; tuy nhiên, nó đóng góp thông tin quan trọng cần thiết
bằng cách dự đoán các đặc tính khác nhau của hàng đợi. Lý thuyết xếp hàng
xác định và tìm các phương án tối ưu để hệ thống phục vụ tốt nhất trên cơ
sở việc xác định được các số đo hiệu năng của các hàng xếp. Ngày nay lý
thuyết xếp hàng còn có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau như
mạng máy tính, quản lý xí nghiệp. Ngoài ra lý thuyết xếp hàng cũng còn là
2
cơ sở toán học để nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều bài toán kinh tế như
đầu tư, kiểm kê, rủi ro của bảo hiểm.
Với các ứng dụng thực tiễn như trên, lý thuyết xếp hàng thực sự rất cần
thiết trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, được sự đồng ý hướng
dẫn của PGS.TS. Huỳnh Thế Phùng, em chọn đề tài: “LÝ THUYẾT XẾP
HÀNG” cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu một số mô hình cơ bản của Lý thuyết xếp hàng thông qua
các quá trình sinh tử khác nhau. Từ đó đề xuất các giải pháp làm cân bằng
giữa chi phí phục vụ và chi phí gây ra do thời gian chờ đợi.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên các phương pháp:
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài, bao gồm các tài liệu kinh
điển, tổng hợp và trình bày báo cáo tổng quan.
- Tham khảo, trao đổi với cán bộ hướng dẫn.
4. Đóng góp của đề tài
- Tổng hợp tài liệu để có một báo cáo tổng quan khá đầy đủ về Lý
Thuyết Xếp Hàng cùng các ứng dụng bằng số đối với các mô hình cụ thể.
- Bổ sung các ví dụ, hình ảnh và các chứng minh chi tiết.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
- Chương 1: Một số phân phối xác suất cơ bản. Chương này trình bày
sơ lược một số khái niệm và vấn đề liên quan đến xác suất để làm cơ sở cho
chương sau.
- Chương 2: Mô hình xếp hàng cơ bản. Chương này trình bày một số
khái niệm, ký hiệu và ví dụ về Mô hình xếp hàng.
- Chương 3: Mô hình xếp hàng dựa trên quá trình sinh tử. Chương này
là nội dung chính của luận văn, trình bày một số Mô hình xếp hàng cơ bản.
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CƠ BẢN
1.1. PHÂN PHỐI CHUẨN VÀ PHÂN PHỐI NHỊ THỨC
1.1.1. Phân phối chuẩn
Định nghĩa 1.1.1. [1] Biến ngẫu nhiên liên tục X được gọi là có phân phối
chuẩn với tham số µ và σ (−∞ < µ < ∞ và σ > 0) kí hiệu X ∼ N(µ, σ2
)
nếu hàm mật độ xác suất của nó có dạng:
f(x) = 1
σ
√
2π
e
−
(x − µ)
2
2σ
2
, x ∈ R.
Các tham số đặc trưng
- Kỳ vọng toán:E(X) = µ
- Phương sai:V ar(X) = σ
2
.
1.1.2. Phân phối nhị thức
Định nghĩa 1.1.2. [1] Biến ngẫu nhiên rời rạc X được gọi là có phân phối
Bernoulli với tham số p (0 < p < 1) kí hiệu X ∼ Ber(p) nếu hàm xác suất:
p(x; p) = p
x
(1 − p)
1−x
, x ∈ {0, 1}.
Các tham số đặc trưng:
- Kỳ vọng:E(X) = p
1
(1 − p)
0 = p.
- Phương sai: V ar(X) = E(X2
) − E(X)
2 = p − p
2 = p(1 − p).
Định nghĩa 1.1.3. [1] Biến ngẫu nhiên rời rạc X được gọi là có phân phối
theo quy luật nhị thức với tham số n và p (n ∈ N\0, 0 < p < 1) kí hiệu
X ∼ B(n, p) nếu X có hàm xác suất:
p(x; n, p) = C
x
n
p
x
(1 − p)
n−x
, x ∈ 0, 1, 2, ..., n.
Các tham số đặc trưng:
- Kỳ vọng:E(X) = np.
- Phương sai:V ar(X) = np(1 − p).
4
1.2. PHÂN PHỐI POISSON VÀ PHÂN PHỐI MŨ
1.2.1. Phân phối Poisson
Định nghĩa 1.2.1. [1] Biến ngẫu nhiên rời rạc X được gọi là phân phối
Poisson với tham số λ (λ > 0) kí hiệu X ∼ P(λ) nếu tập giá trị của X là
Ω(X) = N = {0, 1, 2, . . .} có hàm xác suất:
p(x; λ) = px =
e
−λλ
x
x!
, x ∈ N.
Các tham số đặc trưng:
- Kỳ vọng: E(X) = λ.
- Phương sai: V ar(X) = λ.
Phân phối Poisson là dạng giới hạn của phân phối nhị thức:
Cho X là biến ngẫu nhiên nhị thức với phân phối xác suất p(x; n, p).
Khi n → +∞, p → 0 và np là hằng số λ, thì p(x; n, p) → p(x; λ).
Thật vậy:
lim
n→∞
p(x; n, p) = lim
n→∞
C
x
n
p
x
(1 − p)
n−x
= lim
n→∞
n!
x!(n − x)!(
λ
n
)
x
.(1 −
λ
n
)
n−x
=
λ
x
x!
lim
n→∞
n!
x!(n − x)!.(1 −
λ
n
)
n
.
1
(1 −
λ
n
)
x
=
λ
x
x!
.e−λ
= p(x, λ).
1.2.2. Phân phối mũ
Định nghĩa 1.2.2. [1] Biến ngẫu nhiên liên tục X được gọi là phân phối
mũ, kí hiệu X ∼ E(λ) nếu X có hàm mật độ xác suất:
f(x, λ) = λe−λx, x > 0
Các tham số đặc trưng:
-Kỳ vọng: E(X) = 1
λ
.
-Phương sai:V ar(X) = 1
λ
2
.
5
1.3. PHÂN PHỐI ERLANG
Định nghĩa 1.3.1. [1] Biến ngẫu nhiên X được gọi là có phân phối Erlang,
kí hiệu Ek với tham số µ và k nếu X là tổng của k biến ngẫu nhiên độc lập
có cùng phân phối mũ với tham số kµ có hàm mật độ:
f(x) = x
k−1
(µk)
k
(k − 1)!e
−kµx, x > 0
.
Khi đó: E(X) = 1
µ
.
6
CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH XẾP HÀNG CƠ BẢN
2.1. CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA MÔ HÌNH XẾP HÀNG [3]
2.1.1. Các dạng xếp hàng
Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường gặp các trường hợp đứng
chờ để mua vé tàu, vé xe, vé xem phim; chờ được phục vụ tại các nhà hàng,
quán cafe, quầy thức ăn nhanh; xe ô tô trên các xa lộ thu phí; các bệnh nhân
chờ tại phòng cấp cứu của bệnh viện; tàu chờ bốc hàng tại cảng; chờ giao
dịch tại các ngân hàng; ...các trường hợp đó được gọi là các dạng xếp hàng.
Tất cả các trường hợp trên đã và đang được nghiên cứu nhờ sử dụng
một lý thuyết toán học của các hàng đợi có tên là lý thuyết xếp hàng (hay
lý thuyết phục vụ đám đông).
Hình 2.1: Mô hình xếp hàng cơ bản
2.1.2. Các khái niệm cơ bản
Dòng khách hàng đến hệ thống (dòng vào): Là dòng các đối tượng đi
đến hệ thống và đòi hỏi được thoả mãn nhu cầu nào đó. Dòng khách hàng
đến hệ thống là dòng biến cố ngẫu nhiên và tuân theo những phân phối xác
suất như: Phân phối Poisson, phân phối Erlang,. . .
Trạng thái của hệ thống: Là số khách hàng trong hệ thống (bao gồm cả
các khách hàng đang được phục vụ và các khách hàng đang chờ được phục
vụ).
7
Dòng khách hàng chờ phục vụ (hàng chờ): Là tập hợp các khách hàng
sắp xếp theo một trật tự nào đó để chờ được phục vụ. (Tuy nhiên, trong
thực tế cũng có những hệ thống không có hàng chờ).
Chiều dài hàng đợi: Là số khách hàng chờ được phục vụ bằng trạng thái
hệ thống trừ cho số khách hàng đang được phục vụ.
Đơn vị phục vụ: Là những thiết bị, con người hoặc tổ hợp các thiết bị
và con người mà hệ thống sử dụng để phục vụ các khách hàng đến hệ thống.
Thời gian phục vụ: Là thời gian ít nhất mỗi đơn vị phục vụ phải tiêu
hao để phục vụ xong một khách hàng và nó là một đại lượng ngẫu nhiên
tuân theo một qui luật phân phối xác suất nhất định (thường là phân phối
mũ).
Dòng khách hàng đi ra khỏi hệ thống (yêu cầu đã được phục vụ): Là
dòng các khách hàng đi ra khỏi hệ thống, gồm các khách hàng đã được phục
vụ và các khách hàng bị từ chối. Nếu dòng vào là dòng tối giản thì dòng phục
vụ tại mỗi đơn vị phục vụ sẽ là dòng xấp xỉ tối giản.
Nguyên tắc phục vụ của hệ thống: Nó cho biết cách thức khách hàng
được nhận vào và phân bố các khách hàng vào các đơn vị phục vụ. Ngoài
ra nó cũng cho biết trường hợp nào yêu cầu bị từ chối hoặc phải chờ và giới
hạn cho phép của hàng chờ hoặc giới hạn của thời gian chờ.
2.1.3. Các ký hiệu
− Các thuật ngữ:
+ N(t): trạng thái hệ thống tại thời điểm t ≥ 0.
+ Pn(t): xác suất có đúng n khách hàng trong hệ thống tại t ≥ 0.
+ s: số đơn vị được phục vụ (số quầy phục vụ).
+ λn: tốc độ đến trung bình khi có n khách hàng trong hệ thống. Thông
thường λn = λ, ∀n (tốc độ trung bình không phụ thuộc vào trạng thái hệ
thống). 1
λ
là thời gian trung bình giữa hai lần đến của khách hàng. λ không
phụ thuộc vào s.
+ µn: tốc độ phục vụ trung bình khi có n khách hàng trong hệ thống.
Thông thường tốc độ phục vụ trung bình tại một quầy là µ đơn vị thời gian.
µn có phụ thuộc vào s.Lúc đó tốc độ phục vụ trung bình của hệ thống là:
8
µn =
nµ, n ≤ s
sµ, n > s
µn có phụ thuộc vào s.
Hình 2.2: Một số hệ thống xếp hàng cơ bản
+ L: số lượng khách hàng kỳ vọng trong hệ thống xếp hàng =
P
∞
n=0
nPn.
+ Lq: chiều dài hàng đợi ( không bao gồm khách hàng đang được phục
vụ) =
P
∞
n=s
(n − s)Pn.
+ W: thời gian chờ đợi trong hệ thống (bao gồm thời gian phục vụ) cho
từng khách hàng.
+ Wq: thời gian chờ đợi trong hệ thống (không bao gồm thời gian phục
vụ) cho từng khách hàng.
− Mối liên hệ giữa L, W, Lq, Wq.
Giả sử λn = λ với mọi n. Ta có:
L = λW.
Lq = λW q.
Nếu λn không bằng nhau, λ có thể thay thế bằng λ trong các phương
trình.Giả sử thời gian phục vụ trung bình là một hằng số, 1
µ
với mọi n ≥ 1.
Do đó:
W = Wq +
1
µ
.
9
2.2. MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ MÔ HÌNH XẾP HÀNG
Trong các hệ thống phục vụ như: Bến cảng, khách sạn, nhà hàng, trạm
điện thoại, cửa hàng bán xăng dầu...thường diễn ra 2 quá trình: Quá trình
nảy sinh các yêu cầu và quá trình phục vụ các yêu cầu.
Các ví dụ:
1. Các hệ thống điện thoại: khi số lượng lớn khách hàng quay số để kết
nối đến một trong những đường ra hữu hạn của tổng đài.
2. Trong mạng máy tính: khi mà gói tin được chuyển từ nguồn tới đích
và đi qua một số lượng các nút trung gian. Hệ thống hàng đợi xuất hiện tại
mỗi nút ở quá trình lưu tạm thông tin tại bộ đệm.
3. Hệ thống máy tính: khi các công việc được tính toán và tuyến làm
việc của hệ thống yêu cầu dịch vụ từ bộ xử lý trung tâm và từ các nguồn
khác.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của hệ thống do nhiều nguyên nhân
khác nhau thường dẫn đến các tình trạng:
− Khả năng phục vụ của hệ thống không đáp ứng yêu cầu (s quá bé)
do đó kết quả là một số yêu cầu không được phục vụ hoặc phải chờ đợi để
được phục vụ nên cần lắp đặt thêm đơn vị phục vụ dẫn đến chi phí cao.
− Khả năng phục vụ của hệ thống vượt quá yêu cầu (s quá lớn) do đó
kết quả là hệ thống không sử dụng hết năng lực về lao động, vật tư, thiết
bị...nên thừa các đơn vị phục vụ dẫn đến chi phí cao.
Do vậy cần điều chỉnh đơn vị phục vụ(s) phù hợp với yêu cầu để tiết kiệm
chi phí.
2.3. VAI TRÒ CỦA PHÂN PHỐI MŨ TRONG MÔ HÌNH XẾP
HÀNG [3]
Giả sử T là biến ngẫu nhiên chỉ thời gian giữa 2 lần đến (hoặc thời gian
giữa 2 lần phục vụ). T thường có phân phối mũ và hàm mật độ của nó có
dạng:
fT (t) =
αe−αt, t ≥ 0
0, t < 0
10
Hình 2.3: Hàm mật độ xác suất cho phân phối mũ
Hàm phân phối:
P{T ≤ t} =
Z t
0
αe−αsds
= −αe−αs
t
0
= 1 − e
−αt
.
P{T > t} = 1 − (1 − e
−αt) = e
−αt
.
Một số tính chất:
Tính chất 1.fT (t) là hàm giảm chặt.
Tính chất 2. Tính thiếu trí nhớ:
P{T > t + ∆t | T > ∆t} = P{T > t}.
Tính chất 3. Cực tiểu của n biến ngẫu nhiên độc lập có phân phối mũ thì
cũng có phân phối mũ.
Tính chất 4. Quan hệ với phân phối Poisson
Nếu T là biến ngẫu nhiên chỉ thời gian giữa 2 lần đến có phân phối mũ
với hàm mật độ:
fT (t) = αe−αt
,
thì biến ngẫu nhiên X(t) chỉ số khách hàng đến trong khoảng thời gian bằng
t có phân phối Poisson với tham số µ = αt.
Tính chất 5. Với ∆t khá bé thì:
P{T ≤ t + ∆t/T > ∆t} ≈ αt
11
Tính chất 6. Tính bất biến đối với phép gộp và phép tách.
- Phép gộp:
Giả sử có k khách hàng khác nhau, trong đó khách hàng của từng loại
(loại i) đến theo phân phối Poisson với tham số λi(i = 1, 2, ..., n). và sự đến
của mỗi loại khách hàng là độc lập.
Tính chất này nói rằng gộp tổng thể ( sự đến của tất cả các khách hàng
mà không quan tâm đến loại) cũng tuân theo phân phối Poisson, với tham
số λ = λ1 + λ2 + ... + λn. Nói cách khác, phân phối Poisson không bị ảnh
hưởng bởi phép gộp.
- Phép tách:
Giả sử có k khách hàng khác nhau và mỗi khách hàng đến đều có xác
suất xác định là pi của loại i (i = 1, 2, ..., n) với λi = piλ và X
n
i=1
pi = 1.
Tính chất này nói rằng số khách hàng loại i đến cũng tuân theo phân
phối Poisson với tham số λi
. Nói cách khác, phân phối Poisson không bị ảnh
hưởng bởi phép tách.
12
CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH XẾP HÀNG DỰA TRÊN QUÁ TRÌNH
SINH TỬ
3.1. QUÁ TRÌNH SINH TỬ [3]
Mô phỏng hệ thống xếp hàng như một quá trình sinh tử.
− Sinh: khi có một khách hàng vào hệ thống.
− Tử: khi có một khách hàng được phục vụ xong và ra khỏi hệ thống.
N(t) là số khách hàng có mặt trong hệ thống tại thời điểm t.
3.1.1. Các giả thiết
Giả thiết 1: Khi N(t) = n phân phối xác suất của thời gian (của T)
cho lần đến tiếp theo của khách hàng là tuân theo phân phối mũ với tham
số λn.
Giả thiết 2: Khi N(t) = n là phân phối xác suất của thời gian (của
T) cho khách hàng tiếp theo ra khỏi hệ thống tuân theo phân phối mũ với
tham số µn.
Giả thiết 3: Tại mỗi thời điểm chỉ có thể có một sinh hoặc một tử xảy
ra.
3.1.2. Sơ đồ của quá trình sinh tử
Hình 3.1: Biểu đồ tỉ lệ cho quá trình sinh - tử