Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Lv ths kt hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội quận long biên, thành phố hà nội đến
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở Thủ đô Hà Nội đang diễn
ra với tốc độ nhanh. Trong quá trình đó, công tác quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố nói chung và của từng quận, huyện nói riêng phải đi
trước một bước, định hướng đúng cho các kế hoạch và chương trình phát triển
trung hạn và ngắn hạn. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vẫn được coi là
một khâu quan trọng trong công tác kế hoạch hóa, làm căn cứ cho việc xây dựng
định hướng phát triển và là cơ sở cho quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch
xây dựng đô thị, hoạch định các kế hoạch 5 năm và hàng năm. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn, là
Thủ đô của cả nước.
Long Biên là một quận mới được tách ra từ huyện Gia Lâm với 14 đơn
vị hành chính cấp phường [13]. Quy hoạch của huyện Gia Lâm trước đây đã
được xây dựng trên cơ sở coi Gia Lâm (cũ) là một huyện ngoại thành, chứa đựng
nhiều nội dung cho mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn. Trong định
hướng phát triển các khu công nghiệp tập trung lớn trên địa bàn quận Long Biên
hiện nay như Sài Đồng A, Sài Đồng B, Đài Tư..., công nghệ sản xuất được quy
hoạch chưa phải là công nghệ hiện đại, còn nhiều khả năng gây ô nhiễm môi
trường. Các khu đô thị cũ hầu hết là nhà thấp tầng, chia lô với cơ sở hạ tầng còn
thiếu và chưa đồng bộ. Quy hoạch cũ chưa thực sự gắn kết với hướng quy
hoạch nguồn nhân lực, chưa giải quyết được vấn đề việc làm cho dân cư trên
địa bàn, chưa thực sự phát huy có hiệu quả những tiềm năng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Hiện nay, Long Biên là một quận nội thành với định hướng trước mắt
cũng như lâu dài phải phù hợp với quy hoạch chung của Thủ đô. Chính vì
2
vậy, việc hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận đến năm
2015 là rất cần thiết nhằm phát huy tốt những yếu tố tiềm năng, định rõ
phương hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội của quận trong những
năm tới, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các đề án quy hoạch chi tiết
và kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận, để Long Biên
từng bước phát triển tương xứng với vị trí của một quận nội thành Thủ đô với
tiêu chuẩn của một đô thị đồng bộ và hiện đại.
Việc nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên
đến năm 2015 là một trong những việc làm rất cần thiết hiện nay. Vì thế, tôi
chọn vấn đề "Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long
Biên, thành phố Hà Nội đến năm 2015" làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, Chính phủ và ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội đã có nhiều quyết định, chỉ thị, công văn về điều chỉnh quy hoạch chung
của Thủ đô Hà Nội và điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
một số quận, huyện của Hà Nội. Cụ thể là:
- Quyết định 108/CP của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh quy
hoạch chung của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020.
- Chỉ thị 32/1998/CT-TTg ngày 23/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010.
- Công văn số 792/UB-KHĐT ngày 9/4/1999 của Chủ tịch ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo thực hiện công tác quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội.
- Công văn số 516/UB-KHĐT ngày 25/2/2004 của ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc xây dựng, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế -
3
xã hội các quận, huyện Hai Bà Trưng, Gia Lâm, Thanh Trì, Long Biên và
Hoàng Mai, v.v...
Ngoài ra, có một số đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về quản lý quy
hoạch đô thị, như: Hoàn thiện quản lý quy hoạch xây dựng đô thị trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh
tế của Huỳnh Khương Ninh, Hà Nội, 2005; Cải cách hành chính trong quản
lý nhà nước về kinh tế cấp quận/ huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của Trần Công Lý, Hà Nội, 2005;
Phát triển các dịch vụ xã hội cho người nghèo trên địa bàn thành phố Hà
Nội, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của Phạm Thị Thanh
Mai, Hà Nội, 2005...
Tuy vậy, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một
cách hoàn chỉnh về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Trên cơ sở nhận thức lý luận và đánh giá thực trạng quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội quận Long Biên từ khi thành lập đến nay, đề ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận
Long Biên đến năm 2015.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cấp quận.
+ Phân tích, đánh giá các yếu tố tiềm năng, nguồn lực, những nét đặc
thù và thực trạng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên từ
khi thành lập đến nay, chỉ ra những nguyên nhân của thành tựu và hạn chế,
yếu kém.
4
+ Đề ra những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên đến năm 2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên trên
các lĩnh vực chủ yếu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Trong phạm vi ranh giới hành chính của
quận Long Biên.
+ Phạm vi thời gian: Khảo sát đánh giá và xây dựng chương trình quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên từ khi thành lập (2003) đến
năm 2015.
+ Phạm vi các ngành, lĩnh vực: Tất cả các ngành, lĩnh vực chủ yếu của
kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Long Biên, không phân biệt cấp quản lý.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
quan điểm của Đảng, Chính phủ và Thành ủy, ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội về việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quận ở thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng các
phương pháp điều tra, thống kê, phân tích, tổng hợp, logic - lịch sử, nghiên
cứu tài liệu qua khai thác các dự án, các báo cáo chuyên đề đã được thực hiện
trên địa bàn quận Long Biên nói riêng và Hà Nội nói chung.
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài là tài liệu tham khảo giúp cấp ủy đảng, chính quyền quận Long
Biên nắm được tình hình chung về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận
Long Biên trong thời gian qua, vận dụng vào việc quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội quận Long Biên đến năm 2015.
5
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.
6
Chương 1
cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội quận long biên
1.1. Vị Trí, VAI Trò Và Nội DUNG QUY Hoạch Phát Triển KINH Tế - Xã
Hội Cấp Quận
1.1.1. Vị trí, vai trò và chức năng cấp quận
1.1.1.1. Vị trí, vai trò cấp quận trong hệ thống tổ chức hành chính
nhà nước
Theo quy định của luật pháp Việt Nam, quận/ huyện là một trong bốn
cấp hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đồng thời
quận/ huyện còn được tổ chức là một cấp chính quyền thuộc hệ thống chính
quyền địa phương, là cấp trên của xã, phường - chính quyền cơ sở và cấp dưới
của tỉnh/ thành phố.
Về tổ chức không gian địa lý, quận là địa bàn lãnh thổ với cư dân và
tổ chức xã hội đô thị, bao gồm diện tích tự nhiên và một lượng dân cư nhất
định, tuỳ thuộc vị trí, tính chất và điều kiện phát triển về kinh tế, văn hóa, xã
hội. Về hành chính, quận là cơ quan nhà nước địa phương quản lý một số
phường nhất định. Số lượng phường thuộc mỗi quận không có chỉ tiêu thống
nhất, tùy theo đặc điểm và tính chất của từng khu vực quyết định hình thành
quận và địa giới quận thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Xét về tổ chức xã hội - kinh tế, quận là một phần lãnh thổ của thành
phố được phân chia theo địa giới hành chính bao gồm đất đai, dân cư. ở các
quận, hầu hết đều có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển, có đường giao thông
thuận tiện, có hệ thống cung cấp điện, nước sinh hoạt, dân cư đông, tập trung
nhiều tầng lớp làm ăn sinh sống chủ yếu dựa vào sản xuất công nghiệp, thương
7
mại, dịch vụ… với sự đa dạng và phức tạp về ngành nghề. Mật độ dân số cao
và cơ cấu dân cư phức tạp nên trên địa bàn cấp quận cũng dễ nảy sinh nhiều
vấn đề về an ninh, trật tự, về các mối quan hệ giao lưu và quản lý độ thị.
Với hoạt động đa dạng, phức tạp trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội của
hàng vạn người trên một địa bàn lãnh thổ khá hẹp đòi hỏi phải có sự quản lý,
điều hành của một tổ chức chính quyền, đó là cơ quan nhà nước cấp quận.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa
đổi), Điều 118 xác định như sau:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố
trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia
thành phường, xã; quận chia thành phường [5, tr. 64].
Như vậy, đơn vị hành chính của nước ta hiện nay được chia thành bốn
cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cấp quận, huyện,
thị xã và thành phố thuộc tỉnh; cấp xã, phường, thị trấn. Trong mối quan hệ
giữa các cấp hành chính theo phân định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, thì cấp quận là một cấp trung gian có mối liên
hệ giữa cấp thành phố trực thuộc trung ương với cấp cơ sở là cấp phường.
Trong mối quan hệ ấy, đơn vị hành chính cấp quận có vai trò rất quan
trọng, quyết định sự thành công hay thất bại trong thực hiện nhiệm vụ của
thành phố. Các hoạt động trong quản lý hành chính nhà nước ở quận, sự lãnh
đạo của cấp uỷ đảng được thể hiện ở đường lối, chủ trương, chính sách và các
biện pháp lớn; đó là những vấn đề quan hệ với tất cả lĩnh vực trong đời sống
8
xã hội có tầm chiến lược, tác động, ảnh hưởng lâu dài đối với công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhưng những vấn đề về đường lối, chủ trương,
chính sách và các biện pháp lớn ấy chỉ trở thành hiện thực khi thông qua hoạt
động của hệ thống chính quyền cấp quận là Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
dân, qua sự hưởng ứng thực hiện của quần chúng nhân dân. Để quần chúng
nhân dân hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tự
giác thực hiện tất yếu phải thông qua quá trình tổ chức thực hiện trên phạm vi
địa bàn hoạt động của mỗi địa phương, cơ sở. Vì vậy, không thể thiếu vai trò
trung gian của cấp quận.
Cấp quận là một cấp hành chính được lập ra ở các thành phố trực
thuộc trung ương trong cả nước. Cấp quận trực tiếp lĩnh hội mọi vấn đề về
đường lối, chủ trương, chính sách từ cấp thành phố, chịu sự lãnh đạo và chỉ
đạo trực tiếp của thành phố. Đối với cấp quận, nhiều vấn đề trên địa bàn bị chi
phối rất lớn và gắn bó về kinh tế, kế hoạch và sự quản lý của thành phố. Do
sự phát triển về kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hoá đang diễn ra ngày càng
nhanh ở nước ta, việc hình thành đơn vị hành chính cấp quận là rất cần thiết.
Trong vài thập kỷ qua, qua việc cải cách thí điểm, một số quận, huyện,
tỉnh, thành phố ở nước ta được sáp nhập với quy mô không thích hợp với điều
kiện thực tế. Đến nay, Nhà nước đã phải hoạch định lại địa giới theo hướng
nhỏ và gọn hơn, phù hợp thực tế của từng vùng, cấp quận trở thành đơn vị
hành chính có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
1.1.1.2. Chức năng, quyền hạn cấp quận
Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003, chính
quyền địa phương ở nước ta được tổ chức làm ba cấp: tỉnh - thành phố trực
thuộc trung ương, quận (huyện), phường (xã). Trong công cuộc đổi mới đất
nước, tổ chức chính quyền địa phương nói chung, chính quyền quận (huyện)
nói riêng có nhiều bước tiến quan trọng. Các cấp chính quyền đã tập trung
9
vào chức năng quản lý hành chính nhà nước bằng công quyền và pháp luật,
quy hoạch và kế hoạch, có sự kết hợp giữa điều tiết bằng chính sách với sử
dụng các nguồn lực vật chất nhất là nguồn lực về tài chính, tín dụng, kết cấu
hạ tầng. Cơ sở pháp lý tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
được quy định trong Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng
nhân dân, ủy ban nhân dân ở mỗi cấp (25-6-1996). Trong cơ cấu chính quyền
địa phương, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
có tính tự quản và thực hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương,
quyết định chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương phù
hợp với lợi ích của nhân dân và pháp luật. ủy ban nhân dân là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân và nằm trong tổng thể các cơ quan thuộc nền
hành chính quốc gia. Vì vậy, ủy ban nhân dân thực hiện sự kết hợp chặt chẽ
các quá trình quản lý nhà nước cả về mặt lãnh thổ và cả về kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh, quốc phòng.
Cụ thể, Hội đồng nhân dân quận (huyện) có chức năng, quyền hạn
sau:
- Hội đồng nhân dân quận quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm; chủ trương, biện pháp về xây dựng, phát triển kinh tế hợp tác
xã và kinh tế hộ gia đình ở địa phương. Quyết định biện pháp bảo đảm thực
hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và
phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế ở địa phương, bảo đảm
quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của
pháp luật. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu chi ngân
sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai
thực hiện ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân
quyết định. Quy hoạch, kế hoạch mạng lưới giao thông, thủy lợi và biện pháp
bảo vệ đê điều, công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật. Quyết định
10
biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại.
- Quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng mạng
lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy hoạch
chung. Quyết định biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất, điều kiện phát triển sự
nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục thể thao tại địa phương. Giữ gìn, bảo quản,
trùng tu và phát huy giá trị các công trình văn hóa, nghệ thuật, di tích lịch sử -
văn hóa và danh lam thắng cảnh theo phân cấp. Quyết định biện pháp phòng,
chống tệ nạn xã hội ở địa phương; bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng
chống dịch bệnh; chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số kế
hoạch hóa gia đình; chính sách ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước; thực hiện chính sách
bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
- Quyết định biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát
huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống
của nhân dân ở địa phương. Quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sống hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương
theo quy định của pháp luật. Quyết định biện pháp bảo vệ và cải thiện môi
trường; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt ở địa phương;
thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng
sản phẩm, ngăn chặn việc sản xuất, lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng ở
địa phương, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
- Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân và quốc phòng toàn dân; bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ
quân sự, xây dựng lực lượng dự bị động viên, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại
chỗ, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang
nhân dân ở địa phương; biện pháp kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế,
11
kinh tế với quốc phòng, an ninh. Thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự,
an toàn xã hội; đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương [11, tr. 20-24].
Đối với ủy ban nhân dân quận (huyện) có chức năng và quyền hạn sau:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt; tổ chức và kiểm tra thực hiện kế hoạch đó. Lập dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phương; lập
dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường cần thiết trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo ủy ban nhân dân, cơ quan tài
chính cấp trên trực tiếp. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra ủy ban nhân dân phường (xã) xây dựng và thực hiện ngân sách và
kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường (xã) và thực hiện ngân
sách địa phương theo quy định của pháp luật. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã
hội của phường (xã).
- Xây dựng và trình hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các
chương trình khuyết khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở
địa phương và tổ chức thực hiện các chương trình đó. Chỉ đạo ủy ban nhân
dân phường (xã) thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát triển
ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Thực hiện giao đất,
cho thuê đất và thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh
chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật. Xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của ủy ban nhân dân phường (xã). Xây dựng
quy hoạch thủy lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thủy lợi vừa và
nhỏ; quản lý mạng lưới thủy nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.