Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luyện viết tiếp 100 chữ Hán thông dụng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRUNG TÂM BIÊN SOẠN DỊCH THUẬT SÁCH SÀI GÒN
Saigonbook
n .
oC u u ên u iẽỉ
100 CHỮ HÁN
THÔNG DỤNG
CHỮ PHÓN THỂ
Phương pháp học 100 chữ Hán cơ bản
nhanh và dễ nhâ't
NHÀ XUẤT BẢN ĐÀ NANG
LUYỆN VIẾT 100 CHỮ HẤN thông dụng
S aigon b ook
. ự.k!l
-:fặ' • ' ■
• - *
Chịu trách nhiệm xuất bản: H ẩ G U Y Ễ N H Ữ U C H IẾ N
Tổng biên tập: N G U Y Ễ N ĐỨC H Ù N G
Biên tập: HUỲNH Y Ê N TRẦM MY
Trình bày: í ’ Ẳy.; „ • • SAIG O NBO O K
Bìa: TR Ầ N V Ă N N H Â N
Sửa bản in: Q UỲ N H MAI
■ • lề* ' Vỉ ; •
¿Ị;’ .4 ?vf
TViực hiện liên doanh: CÔNG TY TNHH PHÁT HÀNH SÁCH SÀI GÒN
In- 1000 cuốn, khổ: 16 X 24 cm. Tại: Cty cổ phần ÌỊ1 Hoa Mai. Số đăng
ký KHXB 21-2008/ CXB/ 213 - 126 /ĐaN. In xong và nộp lưu chiểu
tháng 11 năm 2008.
JẼJỜỈ nóỉ đầu
Chữ viết là m ột trong những phần
thú vị và hâ'p d ẫ n n h ấ t khi học
tiế n g Hoa, và người học thường
th ấy thích thú khi v iế t được chữ
Hán. Hơn nữa, viết chữ cũng là m ột
cách để học chữ. Sách này hướng
dẫn bạn cách v iế t 100 chữ H án
th ô n g dụng n h ấ t và d àn h n hiều
chỗ trông để bạn luyện viết. Bạn
đang học m ột hệ th ố n g chữ v iết
lâu đời n h ấ t th ế giới và hiện đang
được hơn m ột tỉ người trê n hành
tinh này sử dụng.
Trong lời nói đầu này, chúng tôi
sẽ trình bày:
• Sự p h át triển của chữ Hán;
• Sự khác nhau giữa chữ phồn thể
và giản thể;
• “Bộ” là gì và tín h hữu dụng của
chúng;
• Cách đếm n ét chữ;
• Cách tra từ điển;
• Cách tạo chữ bằng cách ghép
hai th àn h tố với nhau, và quan
trọng n h ấ t là;
• Cách viết chữ đấy!
Ngoài ra, nếu bạn tự học sách này,
chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách
sử dụng sách hiệu quả nhất.
Chữ H án không hoàn toàn lạ lẫm
và phức tạp như một số người thường
nghĩ. T hật ra chúng không m ấy khó
hiểu hơn những nô"t nhạc m à bạn
có th ể th ô n g th ạ o chỉ tro n g m ột
vài tháng. Vì vậy chẳng có gì đáng
ngại: ai cũng có th ể học dược - chỉ
cần có chút kiên nhẫn. Bạn thường
nghe m ột sô' điều không đúng về
việc viết chữ H án. Thực tế là không
cần cọ riêng để viết (bút bi là tốt
rồi) và bạn cũng không cần phải
vẽ đẹp (thậm chí bạn cũng không
cần phải viết chữ đẹp, tuy đấy cũng
là m ột lợi thế!).
CÓ bao nhiêu chữ Hán?
Có hàng ngàn đấy! Có lẽ bạn cần
biết khoảng hai ngàn chữ mới có
thể đọc được sách báo tiến g Hoa,
nhưng b ạ n k h ô n g cần p h ả i b iế t
ngần ấy chữ mới đọc được m ột thực
đơn, đi m ua sắm hay đọc nhữ ng
bảng chỉ dẫn đơn giản trê n đường
phố. H ệt như bạn có th ể xoay xở
được ở hầu h ế t các nước với vốn liếng
tiếng bản địa độ chừng 100 từ, ở
Trung Quốc bạn cũng có th ể xoay
xở được với 100 chữ H án thông dụng.
Và đây còn là n ền tản g vững chắc
để học dọc và viết chữ Hán.
Nguồn gốc phát triển chữ Hán
Ban đầu chữ H án là những n é t vẽ
thể hiện những v ật th ể đơn giản,
và những chữ H án đầu tiên giống
h ệ t như những điều m à người ta
mô tả. Ví dụ:
ơ = bộ khẩu (miệng)
Ạ = bộ mộc (cây)
- O - 0 = bộ nhật (mặt trời)
Một số chữ đơn giản khác thể hiện
“ý tưởng”:
— m ột — hai ba
M ột số chữ H án còn giữ nguyên
tín h “tượng h ìn h ” hoặc tín h “chỉ
ý ” của chúng, nhưng m ột sô' khác
dần thay đổi hoặc bị lược n é t cho
đến khi nhiều chữ trô n g không còn
giống những v ậ t th ể hoặc ý tưởng
ban đầu.
K ế đó, vì mọi v ậ t không dễ th ể
hiện qua chữ viết, nên những chữ
sẵn có được “k ết hợp” để tạo th àn h
chữ mới. Ví dụ, chữ -k (nữ) được
kết hợp với chữ (tử) th à n h chữ
(hảo)
Lưu ý, khi hai chữ được kết hợp với
nhau để tạo th à n h m ột chữ mới,
chúng hơi bị biến dạng. Vì lẽ đó, chữ
mới phải có cùng kích cỡ với m ột
trong hai chữ ban dầu. Ví dụ, chữ HI
(nhật - m ặt trời) sẽ m ảnh hơn khi
ở bên trái chữ Bệ (thời - thời gian),
và sẽ ngắn hơn khi ở phần trên của
chữ JL (tinh - ngôi sao). Trong quá
trình kết hợp, một số thành tố thậm
chí bị biến dạng nhiều hơn: ví dụ
khi chữ K (nhân - người) ở bên trái
một chữ phức thì nó bị biến dạng
thành chữ \ , giống như trong chữ
(tha - anh ấy).
Vậy bạn có thể th ấy rằn g một số
chữ đơn thường là cơ sở để tạo th àn h
chữ phức. Có nghĩa là nếu bạn biết
cách viết chữ đơn, bạn cũng sẽ biết
cách viết cả chữ phức.
Cách đọc và phát âm chữ Hán
Cách đọc chữ H án trong sách này
dựa theo chuẩn mới n h ất. Đây là
ngôn ngữ chính thức của Trung Quốc
và được gọi là “tiến g Quan T hoại”
hoặc “tiếng phổ thông”.
Chữ H án được phiên âm theo mẫu
tự La tinh, dùng hệ “P inyin”. Đây
là hệ mới n h ất được sử dụng ở Trung
Quốc. Chúng tôi có th ể trìn h bày
cách đọc từng âm, nhưng e sẽ choán
nhiều chỗ - m à cuốn sách này dành
để tập viết chứ không phải hướng
dẫn cách p h á t ầm! N ếu vậy, bạn
cần nghe m ột giáo viên (hoặc nghe
băng) dọc to các âm để biết cách
p h á t âm.
Mỗi chữ H án chỉ dùng m ột âm tiế t
để đọc. Tuy n h iê n ngoài âm tiế t,
mỗi chữ H án còn có ngữ diệu riêng.
Trong tiếng H án chuẩn, có bốn ngữ
điệu khác nhau, và trong hệ Pinyin
ngữ điệu được biểu th ị b ằn g cách
đặt dấu nhấn bên trê n nguyên âm
như sau:
Ngữ điệu 1 (cao, bằng) m ã
Ngữ điệu 2 (cao) m á
Ngữ điệu 3 (xuống-lên) m ă
Ngữ điệu 4 (xuống th ấp ) m à
Như vậy cách phát âm mỗi chữ H án
là sự kết hợp m ột âm tiế t với một
ngữ điệu. Tiếng H án có ít th an h điệu,
vì vậy nhiều chữ H án đồng âm.
Ngoài tiếng phổ thông (chuẩn tiếng
H án hiện đại), còn m ột dạng tiếng
H án nữa là tiến g Q uảng Đông, dược
sử d ụ n g p h ổ b iế n ở m iề n N am
T rung Quốc và tro n g n h iề u cộng
đồng Hoa kiều trê n th ế giới. T rên
thực tế, có nhiều cách nói tiến g Hoa
khác nhau. N hưng điều dáng chú ý
là bản th â n các chữ v iết không thay
/
dổi. Vì vặy, hai người Trung Quốc
có th ể k hông h iểu nhau khi trò
chuyện nhưng lại hiểu chữ viết của
nhau đấy!
Chữ phồn thể và chữ giản thể
Qua thời gian, những chữ H án được
tạo th àn h bằng cách k ết hợp các
chữ có sẵn ngày càng nhiều nên số
lượng chữ H án có nhiều n ét gia tăng,
rấ t m ất thờ i gian để viết; và có
một số chữ khó phân biệt, n h ất là
khi chữ viết nhỏ. Vì vậy khi viết
nhanh, nhiều người nghĩ ra những
cách viết ngắn gọn và đơn giản hơn.
Giữa th ế kỷ 20, người Trung Quốc
quyết định tạo ra m ột hệ thống chữ
giản th ể chuẩn để người dân sử
dụng. Điều này dẫn đến việc nhiều
chữ phức tạp được đơn giản hóa, giúp
người ta dễ đọc và dễ viết hơn nhiều.
N gày nay ở T ru n g Quô'c, và cả
Singapore, người ta hầu như chỉ sử
dụng chữ giản thể, và nhiều người
Trung Quô'c k h ông còn học dạng
phồn thể nữa. Tuy nhiên, chữ H án
dạng phồn thể vẫn còn được người
Đài Loan và các cộng đồng Hoa kiều
trên thế giới sử dụng.
Dưứi đây là ví dụ về cách thức
giản thể:
Phồn th ể Giản thể
-* £
tii ^ te.
* —
& — /L
T iếng H á n phổ th ô n g chỉ dùng
chữ giản thể. Tuy nhiên, nhận biết
được nhữ ng chữ phồn th ể r ấ t có
ích vì chúng vẫn còn được sử dụng
ở nhiều nơi ngoài Trung Quốc, và
dĩ nhiên sách cổ và những câu viết
xưa cũng dùng chữ phồn thể. Trong
sách n ày , chữ g iả n th ể sẽ được
trìn h bày ở khung bên phải để bạn
tham khảo.
Cách viết chữ Hán
Trước đây, tra n g sách H án được
viết theo h àn g dọc từ trê n xuống
và từ phải sang trá i như th ế này:
ị * ị . f * ị
« Í 'J à Ấ ề ấ
f M Ả I -
! • é O n
& & é ữ , Ậ
Ỳ : ỉ t
*£ ề ẹ # *
Như vậy, đối với m ột cuốn sách
được in theo cách này, bạn b ắt đầu
đọc từ bìa cuối trở lên. V iết theo
hàng dọc đôi khi được xem là lôi
v iết xưa, tuy n h iên h iện nay vẫn
có nhiều cuốn sách được trìn h bày
theo lối này, n h ấ t là tiểu th u y ết
và các tác phẩm lịch sử kinh điển.
Ngày nay, đa p h ần người T rung
Quốc v iết từ trá i sang p h ả i theo
hàng ngang và từ trê n xuống dưới
h ệt như chúng ta viết tiếng Việt.
Hai cách ghép chữ
Chúng ta biết là trong tiếng Hán
có các cách ghép chữ tạo th àn h chữ
mới và ghép chữ tạo th àn h từ. Vậy
làm th ế nào phân biệt được?
Khi hai chữ đơn k ết hợp nhau tạo
th àn h chữ phức mới, chúng bị biến
dạng, vì vậy chữ mới phải có kích
cỡ bằng với kích cỡ của các chữ ban
5
đầu. N ghĩa của chữ mới có thể có
liên quan đến nghĩa của các thành
tố của nó, nhưng thường là không
có sự liên quan nào cả. Chữ phức
mới cũng có m ột đơn âm, đơn âm
này có thể b ắt nguồn hoặc không
b ắ t nguồn từ những th àn h tô' của
nó. Ví dụ:
■¿L
nu yẽ tã
nữ cũng cô ấy
EJ n
rì y u è m íng
m ặt trời tră n g /th á n g sáng
M ặt khác, khi ghép chữ tạo thành
từ, chữ nọ được viết sau chữ kia với
đúng kích cỡ và có khoảng trắn g ở
giữa (không có dấu gạch nối hoặc
b ấ t kỳ dấu gì biểu th ị đây là từ
ghép). Từ ghép này có hai âm tiết
- thực tế đó chính là âm của từng
chữ riêng biệt. Ngoài ra, bạn có thể
đoán được nghĩa từ do nghĩa của các
chữ riêng biệt hợp thành. Ví dụ:
k. A
dà rén d à rén
lớn người người lớn
Ìẵ-iậ.
jiẽ m è i jiẽ m è i
chị gái em gái chị em gái
Ầ eM
sì y u è sìy u è
bôn tră n g /th á n g th án g Tư
CÓ nhất thiết phải học từ giống
như học chữ không?
Như chúng tôi dã trìn h bày, nghĩa
của từ ghép thường liên quan đến
nghĩa của từng chữ riên g b iệ t tạo
n ê n ch ú n g . N h ư n g k h ô n g p h ả i
trường hợp nào cũng vậy, đôi khi
từ ghép có nghĩa mới khác hẳn. Vì
vậy, dể đọc được câu và hiểu nghĩa
của từ, không phải chỉ học từng chữ
là đủ m à cũng cần phải học từ nữa.
Dưới đây là m ột số ví dụ về nghĩa
của những từ thông dụng có nghĩa
không giông với nghĩa của các chữ
tạo n ên chúng:
ty *
m íng tiãn m íng tỉãn
sán g ngày ngày mai
# Ạ
h ăo zài h ảozài
tố t ở/sống may m ắn
Từ ghép r ấ t có ích cho việc học
chữ của bạn. Ví dụ, tro n g b ài học
bạn b iết rằ n g xĩngqĩ có n ghĩa là
“tuần”. Vì vậy khi bạn th ấ y từ này
được viết JL$j, bạn b iết rằ n g JL được
đọc là xĩng và $i được đọc là qĩ -
ngay cả khi những chữ này là th à n h
tố trong những từ khác. Thực ra,
bạn sẽ thấy rằng bạn nhớ được những
m ặt chữ nào đó là nhờ chúng là m ột
nửa của m ột từ quen thuộc.
K hi n h ìn m ặ t chữ, b ạ n có th ể
n h ận ra dược ngữ nghĩa của từ đó.
Ví dụ, x ĩn g q ĩ có n g h ĩa là
“tu ần ”. Điều này giúp bạn nhớ được
cả từ lẫn hai chữ riêng biệt.
Đếm nét là gì?
Chữ H án dược tạo nên từ các nét.
Mỗi n ét là m ột dấu bút tạo th à n h
trước khi nhấc bút khỏi giấy để viết
6
nét k ^ ĩẻ p ^ C í^ ĩn ìĩẻ ĩ^ Iậ ĩĩg và kích
cỡ n é t - m ột n é t có th ể là m ột
đường thẳng, đường cong, đường gấp
khúc, đường có móc hoặc dấu chấm.
Từ xưa, người Trung Quốc đã có một
phương pháp viết chữ riêng; muốn
chữ viết đẹp và đúng, phải tuân theo
trình tự và hướng nét.
Viết đúng số n ét là điều rấ t cần
thiết, và bạn sẽ thấy việc đếm đúng
số nét rấ t có ích khi tra từ điển.
Sách này hướng dẫn bạn cách viết
chữ theo nét, và khi đã quen bạn
sẽ nhanh chóng biết cách đếm nét
của một chữ mà bạn chưa biết.
Bộ là gì?
Mặc dù các chữ trong sách này là
những chữ cơ bản dễ viết, nhưng đa
phần các chữ đều phức tạp có hai
thành tố trở lên. Và bạn sẽ thấy
rằng một số chữ đơn giản cứ xuất
hiện đi xuất h iện lại trong nhiều
chữ phức tạp dưới dạng các thành
tố. Hãy xem năm chữ này:
& cô ấy tốt
4$ mẹ họ
■ịã. chị gái
Tất cả năm chữ này đều có cùng
thành tố -£■ ở bên trá i, -Ịtr nghĩa là
“nữ”. T hành tô' này gợi ý về ngữ
nghĩa chữ và được gọi là “bộ”. Như
bạn thấy, hầu h ết năm chữ này đều
có điểm chung là khái niệm “nữ”;
tuy nhiên đây không phải là cách
đoán nghĩa hoàn toàn dáng tin cậy
(ngữ nghĩa của mỗi chữ là diều bạn
phải học chứ không phải đoán qua
các th àn h tố của chúng).
Tiếc là không phải lúc nào bộ cũng
ở bên trá i chữ. Đôi khi nó ở bên
phải, hoặc ở trê n hoặc ở dưới. Dưới
đây là m ột số ví dụ:
Chữ B ộ VỊ trí c ủ a bộ
p p h ải
í 0
trê n
iề »C* dưới
i t trá i và dưới
Do không phải lúc nào cũng đoán
được m ột chữ nào đó có bộ gì, nên
trong sách này bộ được đặt trong ô
riêng dành cho mỗi chữ. Tuy nhiên,
khi bạn ngày càng học nhiều chữ
hơn bạn sẽ thấy rằn g chỉ cần nhìn
m ặt chữ là có thể đoán được bộ.
Vì sao phải băn khoăn về bộ? H àng
tră m năm nay, các từ điển tiến g
H án đã sử dụng th à n h p h ầ n bộ
trong các chữ để phân loại chúng.
T ất cả các chữ, ngay cả những chữ
rấ t đơn giản, cũng được quy th àn h
bộ này hoặc bộ kia để đưa vào phần
phụ lục của từ điển.
Nếu lược bỏ th à n h phần bộ, phần
còn lạ i của chữ là p h ầ n chỉ âm
(phần còn lại này gọi là “th àn h tố
chỉ âm ”). Ví dụ, chữ và chữ
được tạo th àn h bằng cách thêm hai
bộ khác nhau vào chữ “m ã” (m ă).
Giờ thì chữ »ậ được p h át âm là m a
và chữ được p h át âm là m ã, vậy
hai chữ này có cách p h át âm dựa
vào th à n h tô' chỉ âm Jfj. Tiếc là
k h ô n g th ể d ự a h o à n to à n v ào
“th àn h tố chỉ âm ” này: ví dụ, bản
th â n chữ jbj được p h á t âm là yẽ
nhưng ^ và ^ đều được đọc là tã.
7
Cách tra chữ trong phụ lục hoặc
từ điển
Đây là vấn đề mà nhiều người băn
khoăn, nhưng mỗi loại từ điển sẽ
có một cách tra cứu khác nhau. Nhiều
từ điển ngày nay được làm theo cách
đọc mẫu tự La tinh. Vì vậy nếu bạn
muốn tra m ột chữ và muốn biết cách
phát âm của nó thì không khó. Chỉ
khi bạn không biết cách p h át âm
một chữ mới là vấn đề, vì chữ Hán
không có thứ tự theo bảng chữ cái
như tiếng Việt.
Nếu không biết cách đọc m ột chữ,
tố t n h ấ t bạn nên thường xuyên dùng
phụ lục bộ (đó là lý do vì sao bộ
hữu dụng). Để sử dụng dược phụ lục
bộ, bạn phải biết chữ đó thuộc bộ
nào; và bạn cũng cần biết đếm số
nét chữ. Ví dụ, để tra chữ -Ü, -k là
bộ (có 3 nét) và phần còn lại ị . có
5 nét. Đầu tiên bạn tìm bộ -Ịtr trong
các bộ 3 n ét ở phụ lục. K ế đó, nếu
có nhiều chữ được xếp loại thuộc bộ
■k, tìm chữ Jà. ở phần liệt kê tấ t cả
các chữ có phần còn lại là 5 nét.
Sách này vừa có phụ lục H án ngữ
vừa có phụ lục bộ. T ại sao không
làm quen với việc dùng phụ lục băng
cách tra m ột chữ trong sách để thử
khả năng tra từ điển của m ình nhỉ?
Nhiều từ điển có phụ lục đếm n ét
chứ không có bộ. Để dùng dược từ
điển này, bạn p h ải đếm n é t chữ
rồi tra chữ theo số n é t (vì vậy bạn
phải tra chữ -ịà. theo 8 nét).
Cách sử dụng sách
Một trong những cách tố t n h ấ t để
học chữ H án là luyện viết, n h ấ t là
8
khi bạn nghĩ về nghĩa của chữ khi
viết. Như th ế chữ sẽ khắc sâu trong
tâm trí hơn là chỉ xem qua.
Nếu tự học theo sách này, mỗi lần
bạn chỉ cần học viết vài chữ là đủ.
H ãy học theo tốc độ phù hợp với
m ình; tố t n h ấ t n ê n học m ỗi lầ n
m ột ít nhưng đều đặn. Lúc mới b ắt
đầu, bạn nên học chỉ m ột hoặc hai
chữ mỗi ngày rồi tă n g tốc dần khi
đã kh á hơn. Thường xuyên luyện
tập là bí quyết đấy! T ốt n h ấ t nên
giữ lại bảng liệ t kê những chữ đã
học rồi “tự kiểm tr a ” những chữ đã
học hôm trước, cách đó ba ngày, m ột
tuần hoặc m ột th án g . Cứ mỗi lần
tự kiểm tra , b ạn sẽ nhớ m ặ t chữ
lâu hơn.
N hưng chớ lo lắ n g nếu như bạn
không nhớ được m ột chữ m à hôm
qua bạn đã tậ p v iết cả mười lần!
Đ ây là c h u y ện h o à n to à n b ìn h
thường khi mới b ắ t đầu học. Hãy
kiên trì - m ọi chuyện rồ i sẽ tiế n
triể n tố t đẹp.
Cách viết chữ Hán
Với mỗi chữ trong sách, sẽ có m ột
vài ô đầu tiên hướng dẫn cách cấu
th à n h chữ theo nét. Mỗi chữ có m ột
cách viết và các m ũi tê n trong ô sẽ
chỉ dẫn bạn trìn h tự v iết các n ét
lẫn hướng nét.
Hãy dùng ba chữ cuối đê viết theo
rồi tự viết các n é t theo đúng trìn h
tự lẫ n hướng n é t. Các n é t th a n h
đậm khác nhau chỉ được th ể hiện
khi bạn viết bằng cọ, còn nếu v iết
bằng bút chì hoặc bút bi th ì đừng
băn khoăn về điều đó. Chỉ cần viết
/
xuống nửa hàng là bạn đã có được
chữ viết đẹp rồi.
Lưu ý độ dài mỗi n é t để chữ có
được tỉ lệ cân xứng. Hãy sử dụng
những đường kẻ trong mỗi ô để làm
chuẩn, như vậy bạn sẽ b ắt đầu và
kết thúc mỗi n ét đúng vị trí.
Có thể bạn sẽ nghĩ rằng các nét
viết có dài hơn hay ngắn hơn cũng
chẳng th àn h vấn đề vì k ết quả cuối
cùng đều như nhau. Trong chừng mực
nào đó điều này đúng, nhưng có lý
do xác đáng cần biết về “quy cách”
khi viết chữ. Trước tiên, điều này
giúp bạn đếm n é t chữ chính xác;
thứ hai nó sẽ làm chữ viết của bạn
“trông chuẩn hơn” và còn giúp bạn
đọc được chữ viết của người khác.
Tốt hơn nên học phương pháp viết
chữ ngay từ đầu vì giống như nhiều
điều khác, m ột khi đã th à n h thói
quen “xấu” thì khó mà bỏ được.
Nếu b ạn th u ậ n tay tr á i, th ì cứ
v iế t tay t r á i n h ư b ìn h th ư ờ n g ,
nhưng bạn vẫn phải v iết theo đúng
trình tự và hướng nét. Ví dụ, viết
các n é t ngang từ trá i sang phải,
cho dù không th u ận bằng viết từ
phải sang trái.
Mỗi chữ H án đều có m ột trậ t tự
riêng để viết nét. Tuy n hiên “thứ
tự nét” tuân theo một số nguyên tắc
chung. Điều quan trọng cần nhớ là:
• Viết từ trá i sang phải và từ trên
xuống dưới.
Một sô" nguyên tắc chung:
• V iết n é t ngang trước n é t dọc
(xem chữ "K tran g 19);
• Viết nét xổ bên trái trước nét xổ
bên phải (xem chữ X , trang 41);
• V iết th à n h p h ần ở giữa hoặc
n ét dọc trước các n ét đối xứng
hoặc nhỏ hơn ở hai bên (xem
chữ /J', tran g 47);
• V iết th à n h p h ần bên trê n và
hai bên của khung ngoài trước
rồi mới v iết th à n h p h ần bên
trong, sau đó viết th à n h phần
bên dưới để đóng khung (xem
chữ gỊ, tran g 56) V /
Luyện viết chữ
Ban đầu có th ế b ạ n v iế t không
được đẹp lắm , nhưng qua luyện tập
bạn sẽ viết tố t hơn. Đó là lý do vì
sao sách này có nhiều ồ vuông để
bạn tậ p viết. Đừng quả k h ắ t khe
với b ản th â n ; chỉ cần b ạ n d àn h
nhiều thời gian luyện tập là được.
Sau m ột thời gian, nhìn lại những
chữ viết trước đây của m ình và so
sánh chúng với những chữ viết gần
đây n h ất, b ạn sẽ th ấy m ình tiến
bộ đến dường nào.
Cuối cùng hãy cố viết th à n h câu,
hoặc chỉ cần những dòng chữ cũng
được. Nếu muốn, lúc mới tập viết,
bạn có thể vẽ ô để viết; nhưng sau
đó chỉ cần tưởng tượng các ô và cố
giữ cho chữ viết có khoảng cách và
kích cỡ đều nhau là được.
9
I
\
t
yĩ Một,
một
m ột lát,
chút
N h ữ n g từ p h ổ b iế n
“f s yĩgè Một, m ột cái
—'ỵfz. yĩcì Một lần
yĩtóng/ yĩqĩ Cùng, chung
f t yĩyuè T háng m ột
+ •— sh íy ĩ Mười m ột
% — dìyĩ Thứ nhất, bậc nh ất, sô 1
xĩngqĩyĩ Thứ hai
1 n é t
------h
- - 4 -
10
èr Hai
N h ữ n g từ p h ổ b iến
èrshí Hai mươi
èrm èi Em gái thứ hai
èryu è Tháng hai
èrshõu Kim giây
-Ị“ — s h íè r Mười hai
fệĩ SL dìèr Thứ hai, thứ nhì
JLJỊ/Ỉ— xĩngqĩèr Thứ 3
2 n é t
bộ
I
I
- = r _ .
1 1
1
ỉ
I "* 1 1
ị 1
— r—
J -
I
_L _L _ L _L
- : Ị . -
1
-J -
I
—i—
--■4—
—-i-
— 1—
- ; ...
__J---
1
-4-
1
1
!
1 ... Ị
1
-
I
- - ! -
I
— —
1
1
_ 4
!
ị
Ị
I
I I 1
1
1
■ 1
1
1
1
"1
Ị
;
I
- - ■ h -
Ị
1
- - 4 - -
1
— _4--- .
11
1
i
■ - - - — - -
I
----- ỉ ---- 1
1
1
1
1
1
- —------ -----« -• ■ 1
I
1
— —I — -
I
• - h- -
1
-----: -----
1____
1
1
------1-----
- — !------ ----- _ ... -- .j _
1
i
1
-----------
1
~ — ĩ
1 ------i------
1
I
1
1 i
--------
------1-------
J _
11