Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn tốt nghiệp tổng quan về quản lý chất lượng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Tổng quan về quản lý chất lượng
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Việt Nam hiện nay đang trên con đường hội nhập thế giới. Các
doanh nghiệp Việt Nam đã và đang ý thức được tầm quan trọng của chất
lượng trong các sản phẩm của mình và câu hỏi làm thế nào để nâng cao
trách nhiêm luôn là niêm trăn trở của tất cả các doanh nghiệp. Trên thực tế
rất nhiều các doanh nghiệp đã giành nhiều chi phí cho việc nâng cao chất
lượng sản phẩm nhưng nó đã không đem lại hiệu quả như mong muốn.
Nguyên nhân chính là do hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa có hệ
thống quản lí chất lượng tốt. Quản Lí Chất Lượng chính là biện pháp mang
tính chủ động giúp cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu chất lượng của
mình.
Khái niệm chất lượng ngày nay đã ngày càng mở rộng nó không chỉ
giành cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà còn giành
cho các tổ chức khác như tổ chức sự nghiệp: nhà trường, các viện nghiên
cứu, các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị…Vì vậy việc
quản lí chất lượng là việc làm vô cùng cần thiết và quan trọng.
1 Lớp TCKT-K50
Tổng quan về quản lý chất lượng
I.Khái niệm chung về quản lý chất lượng
Chất lượng không tự sinh ra, chất lượng cũng không phải là một kết
quả ngẫu nhiên. Nó là kết quả tác động của hàng loạt các yếu tố có liên
quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn thì cần phải
quản lý ,một cách đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động quản lý định hướng
chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về quản lí chất lượng
Theo GOST 15467-70 :
Quản lí chất lượng là xây dựngđảm bảo và duy trì mức chất lượng tất
yếucủa sản phẩm khi thiết kế,chế tạo,lưu thông và tiêu dùng.Điều này được
thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống,cũng như những tác
động hứong đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hửong tới chất lượng sản
phẩm,
A.G.Robertson ,một chuyên gia người Anhcho rằng:
Quản lí chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây
dựng chương trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau
để duy trì và tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế,sản xuất sao
cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất,đồng thời cho phép thỏa mãn
đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
A.V.Feigenbaum ,nhà khoa học người Mĩ cho rằng:
Quản lí chất lượng là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của
những bộ phận khác nhau trong một tổ chức (một đơn vị kinh tế) chịu trách
nhiệm triển khaicác tham số chất lượng,duy trì mức chất lượng đã đạt được
và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh
tế nhấ,thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng.
Trong các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định :
Quản lí chất lượng là hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản
xuất tiết kiệm những hàng hóa có chất lượng cao hoặc đưa ra những dịch
vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng.
2 Lớp TCKT-K50
Tổng quan về quản lý chất lượng
Giáo sư,tiến sĩ Kaoru Ishikawa ,một chuyên gia nổi tiến trong lĩnh vực
quản lí chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa:
Quản lí chất lượng là nghiên cứu triển khai,thiết kế sản xuất và bảo dưỡng
một số sản phẩm có chất lựong,kinh tế nhất,có ích nhất cho ngừoi tiêu dùng
và bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Philip Crosby,một chuyên gia người Mĩ về chất lượng địn nghĩa:
Quản lí chất lượng là một phương tiện có tinh chất hệ thốngđảm bảo việc
tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động.
Tổ chức tiêu chuẩn hóa ISO 9000 cho rằng:
Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lí chung nhằm
mục đích đề ra chính sách,mục tiêu,trách nhiệm và thực hiện chúng bằng
các biện pháp như hoạch định chất lượng,liểm soát chất lượng,đảm bảo
chất lượng à cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
II. Chức năng quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng cũng như bất cứ một loại quản lý nào đều phải thực
hiện một số chức năng cơ bản như: Hoạch định, kiểm soát, cải tiến, đảm
bảo chất lượng.
2.1 Hoạch định chất lượng.
Là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào việc lập mục tiêu chất
lượng và qui định các quá trình tác nghiệp cần thiết và các nguồn lực có
liên quan để thực hiện các mục tiêu chất lượng.
Nội dung của hoạch định chất lượng:
Xác định mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất lượng.
2.2 Kiểm soát chất lượng.
Là quá trình điều khiển các hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm theo đúng những yêu cầu đã đặt ra.
Nội dung của kiểm soát chất lượng:
3 Lớp TCKT-K50
Tổng quan về quản lý chất lượng
Thực hiện các yêu cầu chất lượng
2.3 Cải tiến chất lượng.
Là nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu chất lượng.
2.4 Đảm bảo chất lượng.
Là gây dựng long tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện.
III. Chu trình quản lý chất lượng:
Lớp TCKT-K50
- Vòng tròn DST-PDCA
Đưa ra, Nhìn và Suy nghĩ – vòng tròn PDCA
Tìm/đặt chủ đề
Thực hiện Kế hoạch hành động
Hình dung tình
trạng lý tưởng
Cân nhấc cần
làm gì
Lập kế hoạch
hành động
Biến kế hoạch
thành hành động
Kiểm tra bằng
kết quả thực tế
Thực hiện đối
sách đối phó
Draw (vẽ) See (Nhìn) Think (Suy nghĩ)
Kế hoạch Thực hiện Kiểm tra Hành động
Muốn làm việc này
Muốn như thế này
P
C D
A
D S
T
Vẽ ra đề tài
cần phải làm gì
Thừa nhận
thực tế
Bằng cách đưa thêm vòng tròn DST, chúng ta có thể
duy trì việc luân chuyển vòng tròn PDCA bằng chính
sáng kiến của mình.
Thời gian
Mức độ
đổi mới
Mức độ cải
tiến
Mức độ
Giải quyết vấn
đề
Ba giai đoạn của tình trạng lý tưởng
Nắm bắt và phân
tích hiện trạng
Kế hoạch &
Tiêu chuẩn
Đào tạo &
thực hiện
Phân tích &
học tập
Cải tiến &
tiêu chuẩn hoá
Plan
Action
Do
Check
Cải tiến
không ngừng
Nhằm tới tình trạng lý tưởng
trong Quản lý hàng ngày
*
Luân chuyển vòng tròn
quản lý
Sẽ tuột dốc nếu bạn
không cố gắng duy trì
hoặc quản lý tình hình
4
Tổng quan về quản lý chất lượng
Nội dung của các giai đoạn của vòng tròn PDCA:
P (Plan) : lập kế hoạch, định lịch và phương pháp đạt mục tiêu.
D (Do) : đưa kế hoạch vào thực hiện.
C (Check) : dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện.
A (Act) : thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động
điều chỉnh thích hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin
đầu vào mới.
Với hình ảnh một đường tròn lăn trên một mặt phẳng nghiêng ( theo
chiều kim đồng hồ), chu trình PDCA cho thấy thực chất của quá
trình quản lý là sự cải tiến liên tục và không bao giờ ngừng.
Lớp TCKT-K50
Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục
Xem xét lại chuẩn cho quá trình vận hành
A
Do P
C
Quay vòng CAP-Do với tinh
thần tự chủ cao
Cải thiện chất lượng và hiệu quả làm việc
Mức thoả mãn về công việ
Xo c
ắn ốc
A
Do P
C
5