Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn tốt nghiệp lộ trình và chuẩn bị điều kiện triển khai thực hiện cải cách thuế đến năm 2020
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ TÀI CHÍNH
Viện Khoa học tài chính
-----------
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ
“CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020”
Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Quách Đức Pháp
Tổ chức chủ trì đề tài: Viện Khoa học Tài chính,
Học viện Tài chính
Hà Nội, tháng 12 năm 2009
MỤC LỤC
Giới thiệu chung
Trang
Chương 1: Tổng kết, phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống
thuế
Chương 2: Cơ hội và thách thức đối với cải cách hệ thống
thuế
Chương 3: Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về cải cách hệ
thống thuế
Chương 4: Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, định hướng và giải
pháp cải cách hệ thống thuế đến năm 2020
Chương 5: Lộ trình và chuẩn bị điều kiện triển khai thực hiện
cải cách thuế đến năm 2020
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
2
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Sự cần thiết và tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu
Cải cách hệ thống thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
của hệ thống tài chính cũng như toàn bộ nền kinh tế ở nước ta hiện nay. Cùng với
quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống
chính sách thuế sẽ trở thành một trong những công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng
nhất của Chính phủ để quản lý và định hướng phát triển kinh tế xã hội trong nền
kinh tế thị trường. Bên cạnh việc tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước,
hệ thống thuế còn góp phần quan trọng trong việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng,
ảnh hưởng lớn đến các quan hệ tiết kiệm - đầu tư cũng như chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thông qua tác động trực tiếp và gián tiếp đến các hành vi của các chủ thể
trong xã hội, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp và hộ gia đình.
Trong bối cảnh nước ta từ nay đến năm 2020, việc nghiên cứu một cách
tổng thể, có hệ thống và mang tính chuyên môn cao đối với cải cách hệ thống
thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng, mang tính quyết định đối với việc đảm bảo
nguồn thu ngân sách cho các nhu cầu ngày càng tăng của chi ngân sách cũng như
sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế nói chung. Về mục tiêu thu
ngân sách, yêu cầu cải cách hệ thống thuế xuất phát từ tính bất ổn định của quy
mô và cơ cấu nguồn thu do sự phụ thuộc khá lớn vào các nguồn thu từ tài sản
không có khả năng tái tạo được là dầu thô và cấp quyền sử dụng đất. Các loại
thuế quan trọng như thuế thu nhập cá nhân và thuế tài sản chưa phát huy được vai
trò vốn có của nó trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách cũng như công bằng
xã hội. Về mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, Việt Nam cần phải cải cách hệ
thống thuế theo hướng đảm bảo sự ổn định tương đối về cơ cấu, từng bước loại
bỏ những yếu tố làm giảm tính công bằng, hiệu quả và công khai, minh bạch của
hệ thống thuế cũng như hướng đến việc đảm bảo yêu cầu quốc tế hoá của hệ
thống thuế và cạnh tranh thuế quốc tế; thông qua đó, góp phần tạo môi trường sản
xuất kinh doanh thuận lợi, công bằng, công khai, minh bạch để thu hút vốn đầu tư
và khuyến khích các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như góp phần đảm bảo
công bằng xã hội.
3
Do đó, việc nghiên cứu đề tài cải cách hệ thống thuế phục vụ phát triển
kinh tế xã hội đến năm 2020 có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển
ổn định và bền vững của hệ thống tài chính nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế
nói chung. Các câu hỏi về quy mô và cơ cấu thu ngân sách, cơ cấu hệ thống thuế
hợp lý sẽ được nghiên cứu, giải quyết một cách khoa học, phù hợp với thực tế cả
về định tính và định lượng. Bên cạnh ý nghĩa thực tiễn quan trọng đó, thông qua
việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá bằng việc sử dụng các mô hình kinh tế học
lý thuyết và thực nghiệm, việc nghiên cứu đề tài này còn có ý nghĩa quan trọng
về mặt lý luận khoa học kinh tế, góp phần bổ sung vào kho tàng lý luận khoa học
về hệ thống thuế ở nước ta và trên thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung của đề tài là nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá quá
trình cải cách thuế, phân tích cơ hội, thách thức, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế
để trên cơ sở đó đưa ra định hướng và giải pháp cải cách hệ thống chính sách
thuế phục vụ các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 ở
nước ta.
Các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài bao gồm:
- Tổng kết, phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thuế ở Việt Nam;
- Đánh giá vai trò của hệ thống thuế đối với việc thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội;
- Phân tích, đánh giá những cơ hội, khó khăn, thách thức đối với cải cách
hệ thống thuế;
- Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về cải cách hệ thống thuế, rút ra bài học
kinh nghiệm;
- Nghiên cứu, tổng hợp, xây dựng và đưa ra mục tiêu, nguyên tắc, định
hướng và giải pháp cải cách hệ thống chính sách thuế phục vụ các mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 ở nước ta; trong đó chú trọng việc
4
phân tích, đánh giá, xây dựng định hướng cải cách cơ cấu hệ thống thuế đến năm
2020 trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Tình hình nghiên cứu trong lĩnh vực thuộc đề tài nghiên cứu
Hiện nay có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước thực hiện
việc phân tích, đánh giá hệ thống thuế tại Việt Nam. Nghiên cứu về thuế là một
trong những vấn đề quan trọng nhất trong cải cách chính sách kinh tế vĩ mô ở các
nước trên thế giới và luôn thu hút được mối quan tâm hàng đầu của các nhà khoa
học, các tổ chức nghiên cứu và các cơ quan chính phủ. Trong đó có thể kể đến
một số công trình nghiên cứu quan trọng, hữu ích như công trình nghiên cứu của
Tanzi và Zee (2001) về cơ cấu hệ thống thuế đối với các nước đang phát triển;
trong đó chú trọng đến cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại thuế trực thu - thuế
gián thu và thuế tài sản. Nghiên cứu của Gordon và Li (2005) đề cập đến việc so
sánh cơ cấu thuế giữa các khối nước theo GDP bình quân đầu người và chỉ ra tầm
quan trọng của thuế gián thu đối với các nước đang phát triển.
Bên cạnh đó, về mặt kỹ thuật xây dựng các chính sách thuế, nghiên cứu
của Bird và Zolt (2003) cũng đã chỉ rõ những yếu tố căn bản cần chú trọng trong
việc xây dựng và phát triển các chính sách thuế ở các nước; đặc biệt là việc phân
tích chuyên sâu các vấn đề liên quan đến đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế,
cơ sở tính thuế, thuế suất, quy trình nộp thuế, quản lý thuế và xử lý vi phạm ,
"Introduction to Tax Policy Design and Development". Về mối quan hệ giữa hệ
thống thuế trong nước và quốc tế, Edwards và Veronique (2002) đã nghiên cứu
cạnh tranh thuế quốc tế trong bối cảnh các quốc gia dùng ưu đãi thuế như một
công cụ hữu hiệu để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu này cũng chỉ rõ
những điểm lợi thế và những bất lợi, hạn chế khi dùng ưu đãi thuế, đặc biệt là
trên khía cạnh thực tế triển khai nhiều khi khác với những mục tiêu đã đề ra, để
trên cơ sở đó có những khuyến cáo phù hợp đối với các chính phủ khi sử dụng
công cụ này.
Ở nước ta, trong thời gian gần đây đã có một số nghiên cứu về phân tích,
đánh giá tác động của thuế đối với nền kinh tế, xã hội, góp phần quan trọng vào
quá trình nghiên cứu, xây dựng các đề án cải cách thuế phục vụ cho các mục tiêu
5
phát triển kinh tế xã hội. Năm 2004, Phái đoàn hỗ trợ kỹ thuật của IMF do
Howell Zee dẫn đầu đã làm việc với Bộ Tài chính Việt Nam và đưa ra một báo
cáo đánh giá quan trọng “Đánh giá về các sắc thuế chính của Việt Nam”; trong
đó có nêu rõ thực trạng, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của các loại thuế chính,
bao gồm thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Đồng thời, Viện nghiên cứu
chính sách của Bộ Tài chính Nhật Bản cũng đã phối với với Vụ Chính sách thuế,
Bộ Tài chính Việt Nam, cùng nghiên cứu và xuất bản báo cáo nghiên cứu chung
về hệ thống thuế Việt Nam; trong đó tập trung vào việc đánh giá thực trạng và đề
ra các giải pháp cải cách tổng thể hệ thống thuế, bao gồm các loại thuế gián thu,
thuế trực thu và thuế tài sản. Bên cạnh đó, còn có nhiều nghiên cứu của các nhà
khoa học, viện nghiên cứu và trường đại học về phân tích, đánh giá hệ thống thuế
cũng như từng loại thuế ở nước ta và đề ra những giải pháp cải cách thuế trong
giai đoạn mới. Các nghiên cứu này đã có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra
những luận điểm khoa học về lý luận và thực tiễn phục vụ công cuộc cải cách
thuế bước 3 ở nước ta.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới tập trung vào một số loại
thuế hoặc một số khía cạnh nhất định trong hệ thống thuế, chủ yếu là các nội
dung liên quan đến cơ chế, chính sách về phạm vi, đối tượng áp dụng và thực
trạng thực hiện các cơ chế chính sách. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu mới chỉ
tập trung vào phân tích, đánh giá tình hình và đưa ra những nhận định về mặt
định tính. Mặt khác, các nghiên cứu này cũng chưa thể hiện được tính bao quát,
hệ thống đối với các khía cạnh của hệ thống thuế, đặc biệt là về quy mô và cơ cấu
ngân sách hợp lý, các ảnh hưởng kinh tế - xã hội của hệ thống thuế cả về định
tính và định lượng. Đặc biệt, các nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề cải cách cơ
cấu hệ thống thuế, ảnh hưởng kinh tế xã hội của hệ thống thuế và mối quan hệ
giữa cải cách thuế và trình độ phát triển của nền kinh tế còn hạn chế cả về số
lượng và chất lượng.
4. Về phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
Đề tài áp dụng phương pháp tiếp cận một cách tổng thể, bao quát và có hệ
thống trên cơ sở phân tích chuyên sâu và có trọng tâm, trọng điểm. Trong đó chú
6
trọng phân tích, đánh giá sâu sắc về thực trạng hệ thống, tìm ra những vấn đề
chính sách lớn đã, đang và sẽ phát sinh, nghiên cứu, đánh giá cụ thể nguyên
nhân, thực trạng và triển vọng; sử dụng các phương pháp phân tích, đánh giá về
định lượng kết hợp với xem xét kinh nghiệm quốc tế (cả thành công và thất bại)
để đưa ra định hướng và hệ thống các giải pháp cải cách hệ thống thuế.
Về phương pháp nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, so
sánh, điều tra điển hình, xây dựng các mô hình, phương pháp phù hợp để mô tả
số liệu, tình hình, xây dựng mô hình cân bằng tổng thể và các mô hình kinh tế
lượng và các cơ sở dữ liệu cần thiết để phân tích đánh giá, dự báo về các chỉ tiêu
định lượng về cải cách thuế cả trước mắt và trong tương lai trung và dài hạn.
Các tác giả thông qua Viện khoa học tài chính và Nhóm tư vấn chính sách
sẽ sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ (Tổng cục thuế, Vụ chính sách
thuế, Vụ ngân sách nhà nước) và các cơ quan ngoài Bộ (Tổng cục thống kê, Bộ
LĐTBXH, Bộ Kế hoạch và đầu tư...) trong các công việc thu thập, phân tích,
đánh giá số liệu, tình hình và cả quá trình triển khai nghiên cứu và ứng dụng đề
tài.
5. Kết cấu nội dung
Để đáp ứng mục đích nghiên cứu, đề tài đượckết cấu bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
- Chương 1: Tổng kết, phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thuế ở Việt
Nam, nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, nguyên nhân và sự cần thiết
phải cải cách; trong đó tập trung vào các nội dung tổng kết, đánh giá quá trình cải
cách thuế ở Việt Nam; Phân tích, đánh giá vai trò của cải cách thuế đối với việc
đảm bảo nguồn thu ngân sách và tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia; Phân
tích, đánh giá các ảnh hưởng kinh tế xã hội của cải cách hệ thống thuế ở Việt
Nam và Phân tích, đánh giá quá trình cải cách quản lý thuế ở Việt Nam
- Chương 2: Phân tích, đánh giá những cơ hội, khó khăn, thách thức về cải
cách hệ thống thuế, đặc biệt là về tính ổn định và bền vững của cơ cấu và quy mô
nguồn thu, tính công bằng, hiệu quả và khả thi của hệ thống thuế.
7
- Chương 3: Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về cải cách hệ thống thuế, đặc
biệt là các nước đang phát triển có điều kiện tương tự Việt Nam; trong đó tập
trung vào nghiên cứu trào lưu cải cách hệ thống thuế ở các nước trên thế giới, so
sánh hệ thống thuế của Việt Nam với một số nước trên thế giới và tổng kết, đánh
giá để rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
- Chương 4: Xây dựng mục tiêu, nguyên tắc, định hướng và giải pháp cải
cách hệ thống thuế ở nước ta đến năm 2020. Chương này tập trung vào việc tổng
kết quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về cải cách hệ thống
thuế ở Việt Nam; nghiên cứu định hướng và giải pháp cải cách hệ thống thuế ở
Việt Nam đến năm 2020; phân tích, dự báo quy mô và cơ cấu thu ngân sách sử
dụng mô hình cân bằng tổng thể và các mô hình kinh tế khác trên cơ sở các
phương án cải cách hệ thống thuế và tác động kinh tế - xã hội của cải cách thuế.
8
Chương 1
TỔNG KẾT, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THUẾ
---------------
1. Khái quát lý luận về thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước, thường chiếm đến trên 90% tổng thu ngân sách ở các quốc gia trên thế
giới. Thuế gắn liền với quyền lực của Nhà nước và là phương tiện chủ yếu tạo
nguồn lực tài chính phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Theo quan
điểm của kinh tế học hiện đại, thuế là phương tiện huy động nguồn lực tài chính
gắn liền với chức năng cung cấp hàng hoá công cộng của Chính phủ để tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi và cần thiết cho việc duy trì và phát triển các hoạt
động kinh tế - chính trị - xã hội của các chủ thể trong xã hội, đặc biệt là khu vực
doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế.
Trong lịch sử kinh tế học, thuế được hiểu trên nhiều giác độ khác nhau và
do đó khái niệm về thuế thường có những điểm khác biệt. Tuy nhiên, khái niệm
được chấp nhận rộng rãi mang cả ý nghĩa về kinh tế và luật pháp, xã hội. Đó là:
Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên cơ sở khái niệm trên đây, thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Tính nghĩa vụ bắt buộc: mọi đối tượng/chủ thể tham gia các hoạt động
kinh tế trong xã hội đều phải có nghĩa vụ bắt buộc đóng góp thuế cho ngân sách
nhà nước. Các khoản đóng góp tự nguyện, không có tính chất nghĩa vụ bắt buộc
như đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tiền học phí, viện phí… không
được coi là thuế.
- Tính luật định: thuế được quy định bởi pháp luật và được áp dụng chung
đối với toàn bộ các đối tượng trong phạm vi quy định của pháp luật. Do có tính
9
luật định nên thuế được xã hội thừa nhận và được cưỡng chế bởi hệ thống luật
pháp.
- Tính hoàn trả gián tiếp: các đối tượng nộp thuế thường không nhận được
hoàn trả trực tiếp sau khi đã nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, họ
được hoàn trả gián tiếp thông qua các hàng hoá, dịch vụ công do Chính phủ cung
cấp như hệ thống luật pháp, duy trì an ninh, trật tự xã hội, cơ sở hạ tầng, giáo
dục, y tế, văn hoá.
1.2. Các nguyên lý cơ bản
Để phát huy tốt vai trò và chức năng vốn có của thuế đối với nền kinh tế,
việc thiết kế, xây dựng và thực hiện các chính sách thuế cần tuân thủ các nguyên
lý cơ bản như sau:
a) Nguyên lý lợi ích:
Nguyên lý lợi ích của thuế yêu cầu nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách chính
phủ cần tương xứng và dựa trên cơ sở lợi ích nhận được từ các dịch vụ công do
Chính phủ mang lại. Điều này đảm bảo tính công bằng trong quan hệ giữa Chính
phủ và các chủ thể khác trong xã hội. Chính phủ thu thuế từ các cá nhân, hộ gia
đình và khu vực doanh nghiệp để cung cấp các hàng hoá, dịch vụ công nhằm tạo
môi trường duy trì và phát triển các hoạt động kinh tế, xã hội của toàn bộ nền
kinh tế.
Các đối tượng nộp thuế cần được hưởng lợi từ các khoản đóng góp thông
qua các hàng hoá, dịch vụ công một cách tương xứng. Trường hợp phải nộp thuế
nhiều nhưng số lượng hoặc chất lượng hàng hoá, dịch vụ công không đảm bảo sẽ
vi phạm nguyên lý lợi ích của thuế và sẽ gây ra những bất ổn định về kinh tế,
chính trị, xã hội cả trước mắt và lâu dài cho nền kinh tế.
Nguyên lý lợi ích là cơ sở lý luận cho sự tồn tại và phát triển bền vững của
Chính phủ cũng như của Nhà nước trong mối quan hệ cân bằng với các chủ thể
kinh tế khác trong xã hội. Nhà nước và Chính phủ chỉ có thể tồn tại, phát triển và
có nguồn thu thuế từ các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp trên cơ sở cung cấp
những hàng hoá, dịch vụ công tương ứng để tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế
10
này phát triển sản xuất kinh doanh và qua đó đảm bảo sự phát triển bền vững của
nền kinh tế.
b) Nguyên lý công bằng:
Nguyên lý công bằng của thuế yêu cầu đảm bảo sự công bằng về mức thuế
phải nộp giữa các đối tượng. Thông thường, công bằng của thuế được hiểu theo
hai khía cạnh là công bằng chiều ngang và công bằng chiều dọc. Công bằng chiều
ngang có nghĩa là các đối tượng nộp thuế có thu nhập như nhau thì chịu mức thuế
bằng nhau. Chẳng hạn, hai doanh nghiệp hoặc cá nhân hoạt động trong hai lĩnh
vực khác nhau nhưng nếu có cùng mức thu nhập thì đều phải chịu mức thuế như
nhau.
Công bằng chiều dọc có nghĩa là đối tượng nộp thuế có thu nhập lớn hơn
thì chịu mức thuế lớn hơn. Chẳng hạn, theo quy định của thuế thu nhập cá nhân,
người có thu nhập nhiều thì phải nộp mức thuế lớn hơn người có thu nhập thấp
hơn. Sở dĩ có nguyên lý công bằng theo chiều dọc vì đối tượng có thu nhập cao
hơn thường đánh giá lợi ích nhận được từ hàng hoá, dịch vụ công cao hơn so với
đối tượng có thu nhập thấp hoặc thực tế họ có điều kiện nhận được lợi ích nhiều
hơn từ các hàng hoá, dịch vụ này.
Nguyên lý công bằng là nền tảng của định hướng thiết kế hệ thống thuế
công bằng nhằm đảm bảo công bằng xã hội cũng như sự ổn định tương đối trong
cấu trúc kinh tế - chính trị - xã hội, cân bằng lợi ích kinh tế giữa các đối tượng,
giai cấp trong xã hội; trong đó, các đối tượng giàu thường phải chịu mức thuế cao
hơn so với các đối tượng còn lại trong xã hội.
c) Nguyên lý khả năng nộp thuế:
Nguyên lý khả năng nộp thuế yêu cầu mức thuế phải nộp cần được xác
định trên cơ sở khả năng nộp thuế của đối tượng nộp. Trong đó, khả năng nộp
thuế đối với cá nhân được xác định dựa trên cơ sở mức thu nhập cá nhân vượt
quá yêu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ tối thiểu để duy trì cuộc sống. Khả năng
nộp thuế đối với doanh nghiệp là khoảng cách giữa doanh thu và chi phí cần thiết
để duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, nguyên lý khả
11
năng nộp thuế, về mặt bản chất, yêu cầu xác định mức thuế phải nộp hợp lý để
đảm bảo duy trì hoạt động bình thường, tức khả năng tái sản xuất giản đơn của
đối tượng nộp thuế.
Nguyên lý khả năng nộp thuế cũng là một trong những cơ sở lý luận quan
trọng của quan điểm nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu thuế trong thực tiễn hệ
thống chính sách thuế ở các nước trên thế giới cũng như Việt Nam. Bên cạnh
đảm bảo lợi ích của các đối tượng nộp, quan điểm này còn phục vụ cho bản thân
Chính phủ trong việc đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa nguồn thu thuế trước
mắt và lâu dài trên cơ sở duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các chủ thể còn lại trong nền kinh tế.
1.3. Phân loại hệ thống thuế
Hệ thống thuế thông thường được phân loại theo các tiêu thức như sau:
a) Phân loại theo đối tượng đánh thuế:
Phân loại theo đối tượng đánh thuế là các phân loại phổ biến nhất; trong đó
hệ thống thuế được chia thành các loại thuế như sau:
- Thuế thu nhập: là loại thuế đánh vào thu nhập của đối tượng nộp thuế.
Thông thường, thuế thu nhập bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân. Do thu trực tiếp trên thu nhập của đối tượng nộp thuế nên các loại
thuế này còn gọi là thuế trực thu.
- Thuế hàng hoá - dịch vụ: là loại thuế đánh vào hàng hoá - dịch vụ. Thông
thường, thuế hàng hoá - dịch vụ bao gồm thuế giá trị gia tăng (hoặc thuế doanh
thu); thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Do các loại thuế này
do người sử dụng hàng hoá, dịch vụ nộp nên còn gọi là thuế gián thu hoặc thuế
tiêu dùng.
- Thuế tài sản: là loại thuế đánh vào các tài sản. Thông thường, thuế tài sản
bao gồm thuế nhà đất, thuế thừa kế, và các loại thuế tài sản khác. Các loại thuế
tài sản thường đánh vào quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc khi chuyển nhượng
tài sản.
12
b) Phân loại theo đơn vị thuế suất
Phân loại theo đơn vị thuế suất, hệ thống thuế có thể phân chia thành các
loại thuế như sau:
- Thuế phần trăm (ad valorem tax): là loại thuế mà thuế suất được quy định
theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị của đối tượng đánh thuế. Chẳng hạn, thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định mức thuế suất 25% trên thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp.
- Thuế tuyệt đối (unit tax): là loại thuế mà thuế suất được quy định theo
mức cố định đối với đơn vị đo lường định lượng của đối tượng đánh thuế. Chẳng
hạn, thu thuế nhập khẩu 3000 USD/xe đối với nhập khẩu một số loại xe hơi đã
qua sử dụng. Trong trường hợp này, mức thu 3000USD/xe không phụ thuộc vào
giá trị thực tế của xe.
Thuế phần trăm là loại thuế được áp dụng phổ biến hiện này vì có ưu điểm
dễ thực hiện, mức thu biến động tuỳ theo giá trị hàng hoá nên đảm bảo tính công
bằng về mức thu thuế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thuế tuyệt đối lại phát
huy tính ưu việt của nó. Chẳng hạn, đối với những loại hàng hoá khó xác định giá
trị hoặc cần chi phí lớn để xác định giá trị thì việc áp dụng thuế tuyệt đối sẽ đảm
bảo tránh trường hợp khai thấp giá trị tính thuế để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.
c) Phân loại theo phân cấp đánh thuế
Phân loại theo phân cấp đánh thuế, hệ thống thuế được chia thành 2 loại
chính:
- Thuế quốc gia (thuế trung ương): là loại thuế do Chính phủ trung ương
quy định và thu để phục vụ cho các mục tiêu chi của ngân sách trung ương.
- Thuế địa phương: là loại thuế do chính quyền địa phương quy định và thu
để phục vụ cho các mục tiêu chi của ngân sách địa phương.
Việc phân loại theo thuế quốc gia hoặc thuế địa phương phụ thuộc rất lớn
vào phân cấp chính quyền và phân cấp tài khoá. Ở các nước kinh tế phát triển
13