Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn tốt nghiệp kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy bột mỳ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
PHẦN I
MỞ BÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu
của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Để sản phẩm của mình đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp ngoài
việc sản xuất ra sản phẩm phải chủ động tìm kiếm biện pháp cải tiến kỷ thuật,
nâng cao chất lượng, mẫu mã cho sản phẩm, giảm thiểu chi phí, giá thành, mở
rộng thị trường, chọn kênh tiêu thụ sản phẩm. Để đạt được lợi nhuận thì doanh
nghiệp cần phải biết để trả lời các câu hỏi cho mình như là: sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai?.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) đạt hiệu quả mà cái đích
cuối cùng phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động
SXKD. Việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
KQKD một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý, cung cấp thông
tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý
tài chính, cơ quan thuế… Từ đó giúp họ lựa chọn phương án kinh doanh có
hiệu quả, đồng thời giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài
chính, chính sách thuế…
Với doanh nghiệp sản xuất, hoạt động SXKD chủ yếu là tiêu thụ sản
phẩm do chính mình sản xuất được từ các loại nguyên liệu đầu vào. Tiêu thụ có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định sự thành bại, là quá trình thực hiện
lợi nhuận - mục tiêu chính của doanh nghiệp. Nhà máy bột mỳ Hưng Quang -
Công ty bột mỳ Vinafoof 1 là một đơn vị sản xuất chế biến mua bán bột mỳ và
các sản phẩm từ bột mỳ. Vì vậy các nhà quản lý của doanh nghiệp phải tìm ra
cách nào tiêu thụ được sản phẩm của doanh nghiệp mình được nhiều nhất, mà
1
phục vụ tốt khách hàng để tối đa hóa được lợi nhuận. Kế toán tiêu thụ thành
phẩm giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, phản ánh đầy đủ doanh thu, xác định
chính xác giá vốn hàng bán, ghi chép kịp thời các khoản chi phí bán hàng, các
khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó giúp các nhà quản lý nắm được doanh thu bán
hàng từng loại sản phẩm, quản lý được các chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ. Kế toán tiêu thụ thành phẩm là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh
của từng thành phẩm, xác định được lợi nhuận mà từng doanh nghiệp mang lại.
Từ đó, giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định tiếp tục đầu tư hoặc thu hẹp việc
sản xuất thành phẩm đó.
Ngoài ra kết quả SXKD cũng là thước đo khả năng lãnh đạo, tổ chức
quản lý của nhà quản lý. Bởi vậy hạch toán xác định kết quả SXKD là khâu
không thể thiếu và vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đồng thời
cũng là khâu cuối cùng chốt lại toàn bộ quy trình hạch toán kế toán.
Xuất phát từ thực tế, từ vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại
nhà máy bột mỳ Hưng Quang - Công ty bột mỳ Vinafood 1”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
` Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy bột mỳ Hưng Quang - Công ty bột
mỳ Vinafood 1, từ đó đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện công tác này cho
công ty trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2
- Phản ánh thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh tại nhà máy bột mỳ Hưng Quang - Công ty bột mỳ
Vinafood 1.
- Đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy bột mỳ Hưng Quang - Công
ty bột mỳ Vinafood 1.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại
nhà máy bột mỳ Hưng Quang - Công ty bột mỳ Vinafood 1.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: đi sâu hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy bột mỳ Hưng Quang - Công ty bột mỳ
Vinafood 1.
- Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện từ ngày 27/12/2010 đến ngày
27/05/2011.
Nguồn số liệu trong bài được thu thập từ năm (2008 – 2011) tại phòng
Tài chính - Kế toán.
- Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại nhà máy bột mỳ Hưng
Quang - Công ty bột mỳ Vinafood 1.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Khái quát chung về tiêu thụ thành phẩm và kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
2.1.1.1. Các khái niệm
a) Khái niệm về thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối
cùng trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của DN, đã qua kiểm
tra kỹ thuật và được xác định là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã
được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Phân biệt giữa thành phẩm và sản phẩm:
- Xét về mặt giới hạn
+ Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với
một quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
+ Sản phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với một
quy trình công nghệ sản xuất.
- Xét về mặt phạm vi:
+ Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
cùng của quy trình công nghệ sản xuất.
+ Sản phẩm: bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm. Thành phẩm là
bộ phận hàng hóa chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất.
b) Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là giai đoạn cuối cùng của quá trình tiêu thụ, người tiêu dùng được đáp
ứng nhu cầu về mặt giá trị sử dụng, đồng thời giá trị hàng hóa được thực hiện.
4
Tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quyết định đối với mỗi chiến lược kinh
doanh của DN. Thông qua tiêu thụ DN có thể bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất
(CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) và chi phí ngoài sản xuất (CPBH, CPQL),
tiếp tục thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng quy mô sản
xuất. Dựa vào khả năng tiêu thụ, DN có thể xây dựng kế hoạch mua đầu vào và
dự trữ tài chính, dự trữ nguyên vật liệu cho các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Tiêu thụ bao gồm các loại sau:
+ Tiêu thụ ngoài DN: là việc DN xuất bán cho các cá nhân, các tổ chức
ở bên ngoài DN.
+ Tiêu thụ nội bộ: là việc DN xuất bán cho các cá nhân, các đơn vị trực
thuộc cùng một tổng công ty, cùng một tập đoàn, hạch toán cùng ngành.
Về bản chất tiêu thụ thành phẩm còn được gọi là quá trình bán hàng, là
quá trình DN chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng
đồng thời nhận tiền từ khách hàng tương đương với giá trị của thành phẩm, là
việc chuyển hóa vốn của DN từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
c) Kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng (cũng là lợi nhuận) của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt
động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số còn lại của doanh thu thuần
sau khi trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: kết quả của hoạt động sản xuất,
chế biến; kết quả hoạt động thương mại; kết quả hoạt động lao vụ, dịch vụ.
Các khái niệm trong kế toán.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và
sản xuất phụ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
= = - - - - -
5
Kết quả
hoạt động
SXKD
DTT bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Giá vốn
hàng bán
CP quản
lý kinh
doanh
CP
bán
hàng
Kết quả hoạt động tài chính: là số còn lại của các khoản thu nhập từ hoạt
động tài chính sau khi đã trừ các khoản chi phí hoạt động tài chính như: mua
bán chứng khoán, cho vay, góp vốn liên doanh…
= -
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
= -
2.1.1.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh đối
với các doanh nghiệp
a) Vai trò của tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các DN sản
xuất kinh doanh. Khi sản phẩm, hàng hóa của DN được tiêu thụ hết sẽ giúp cho
DN dự đoán được lượng “cầu” ở thời gian tiếp theo và xác định được lượng
“cung” là bao nhiêu. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện để DN huy động vốn cho sản
xuất kinh doanh được kịp thời, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và đạt hiệu
quả cao trong kinh doanh.
Tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị
trường, trong việc duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa DN với khách hàng. Qua
đó đánh giá được việc kinh doanh lãi hay lỗ? có hiệu quả không? để từ đó đưa
ra những phương hướng cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
Tiêu thụ thành phẩm có vai trò trong việc cân đối cung cầu. Khi hoạt
động tiêu thụ đạt hiệu quả cao thì DN có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Đặc trưng lớn nhất của sản xuất thành phẩm là thành phẩm sản xuất ra
nhằm thực hiện những mục tiêu đã định ra trong kế hoạch của nhà sản xuất. Do
đó quá trình tiêu thụ thành phẩm là một trong những khâu quan trọng tái sản
6
Kết quả hoạt
động tài chính
Doanh thu hoạt
động tài chính
Chi phí hoạt
động tài chính
Kết quả hoạt động khác Thu nhập khác Chi phí khác
xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ là giai đoạn cuối của quá trình SXKD và là yếu
tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một DN.
b) Vai trò của việc xác định kết quả kinh doanh
Sau khi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ xong
thì thông tin về kết quả tiêu thụ là rất quan trọng. Dựa vào đó doanh nghiệp
mới kiểm tra được chi phí, doanh thu và tình hình hoạt động tại đơn vị. Tất cả
đều phục vụ cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Yếu tố được doanh nghiệp quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm
thế nào để kết quả đó mang lại lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy, các nhà quản trị
hay giám đốc điều hành phải lựa chọn các phương án, chiến lược kinh doanh
thích hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Điều này không chỉ đòi hỏi ở nhà
quản trị có năng lực mà còn phụ thuộc vào các thông tin kế toán được cung cấp
đảm bảo tính tin cậy, trung thực và kịp thời.
2.1.1.3. Yêu cầu của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa của quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
mà việc quản lý quá trình này cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại thành phẩm theo chỉ
tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị của chúng.
- Tính toán các khoản giảm trừ trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện
việc chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán…
- Xác định chính xác giá vốn hàng bán và các khoản chi phí bán hàng có
liên quan đến tiêu thụ thành phẩm.
- Xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu mẫu mã
là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
- Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp có thể phải chi ra những khoản
chi phí phục vụ cho quá trình bán hàng gọi là chi phí bán hàng, ngoài ra còn
phát sinh những khoản làm giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hoặc
7
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ… Thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ đảm bảo
thu hồi nhanh chóng tiền vốn, tăng vòng quay của vốn lưu động đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Với
ý nghĩa quan trọng đó để thực hiện tốt khâu bán hàng, kế toán cần phải theo dõi
chặt chẽ từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, đặc điểm của
từng khách hàng và từng loại thành phẩm xuất bán để có thể có biện pháp đôn
đốc thanh toán.
2.1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.1.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ bên ngoài
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Trong một DN có rất nhiều loại doanh thu khác nhau như: Doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền cổ tức
và cả lợi nhuận được chia.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và kế toán doanh thu
nội bộ được tiến hành như sau:
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
(5) điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết
quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao
dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận
8