Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn tốt nghiệp kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ
PREMIUM
Số trang
200
Kích thước
4.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
746

Luận văn tốt nghiệp kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ

----------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH KẾ TOÁN

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đào Thanh Bình

Sinh viên : Hồ Bảo Hà

Mã số sinh viên : 20155445

Lớp : Kế toán 1 – K60

Hà Nội - 5/2019

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI

DỊCH VỤ VÀ SỰ KIỆN LAMITA

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đào Thanh Bình

Sinh viên : Hồ Bảo Hà

Mã số sinh viên : 20155445

Lớp : Kế toán 1 – K60

Hà Nội - 5/2019

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ..................3

1.1. Tổng quan về cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh

nghiệp dịch vụ............................................................................................................3

1.1.1. Khái niệm dịch vụ, cung cấp dịch vụ và phân loại dịch vụ...........................3

1.1.2. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh......................................................3

1.1.3. Các chỉ tiêu xác định kết qủa kinh doanh......................................................4

1.1.4. Trình tự và phương pháp tính kết quả hoạt động kinh doanh........................8

1.1.5. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động cung cấp dịch vụ và xác định kết quả

hoạt động kinh doanh..............................................................................................9

1.1.6. Nhiệm vụ đặt ra với phần hành kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả

kinh doanh...............................................................................................................9

1.2. Nội dung kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết qủa kinh doanh trong doanh

nghiệp dịch vụ..........................................................................................................10

1.2.1. Kế toán nghiệp vụ cung cấp dịch vụ............................................................10

1.2.2. Kế toán xác định kết qủa hoạt động kinh doanh..........................................25

1.3. Các hình thức ghi sổ tại doanh nghiệp dịch vụ..................................................39

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh

doanh........................................................................................................................43

Môi trường vĩ mô..................................................................................................43

Môi trường vi mô..................................................................................................44

1.5. Kết quả của kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết qủa kinh doanh.............45

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

VÀ SỰ KIỆN LAMITA..............................................................................................47

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sự kiện Lamita.............47

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ

và sự kiện Lamita..................................................................................................47

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại

dich vụ và sự kiện Lamita.....................................................................................48

2.1.3. Lĩnh vực hoạt động và các loại sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Công ty cổ

phần thương mại dich vụ và sự kiện Lamita..........................................................54

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

2.1.4. Quy trình hoạt động bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của Công ty cổ phần

thương mại dịch vụ và sự kiện Lamita..................................................................56

2.1.5. Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và

sự kiện Lamita.......................................................................................................60

2.2. Thực trạng kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty

cổ phần thương mại dịch vụ và sự kiện Lamita........................................................62

2.2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sự kiện

Lamita...................................................................................................................62

2.2.2. Nội dung kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công

ty cổ phần thương mại dịch vụ và sự kiện Lamita.................................................70

2.2.3. Nhận xét và đánh giá chung về kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả

kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sự kiện Lamita..............189

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH

VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SỰ KIỆN LAMITA.....................................189

KẾT LUẬN...............................................................................................................189

PHỤ LỤC..................................................................................................................189

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................189

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

LỜI MỞ ĐẦU

Các doanh nghiệp hoạt động đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Lợi

nhuận có được từ quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tiêu thụ và hoàn thành cung

ứng dịch vụ được coi là khâu cuối cùng và quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp,

giúp doanh nghiệp thực hiện được giá trị của hàng hóa, dịch vụ bù đắp những chi phí

bỏ ra trong quá trình kinh doanh để hình thành nên doanh thu thu được từ tiêu thụ và

hoàn thành cung ứng dịch vụ. Thông qua đó, doanh nghiệp xác định được kết quả hoạt

động kinh doanh, tình hình tài chính, là căn cứ để thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà

nước thông qua các sắc thuế và các vấn đề liên quan. Để xác định được kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán tại đơn vị cần ghi chép, phản ánh kịp thời,

chính xác, xử lý, tổng hợp thông tin các khoản doanh thu, thu nhập và những chi phí

liên quan phát sinh hàng ngày. Do đó, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả

kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.

Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sự kiện Lamita là một doanh nghiệp

cung cấp dịch vụ. Phần hành kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh

là phần hành quan trọng nhất và thể hiện nhiều đặc trưng về đặc điểm hoạt động kinh

doanh của Công ty.

Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, em cho rằng mình khó

có thể tìm ra một giải pháp để thực sự giúp cho công tác kế toán tiêu thụ tại công ty

một cách chính xác và hiệu quả hơn, tuy nhiên việc lựa chọn đề tài tốt nghiệp hướng

vào phần hành kế toán cung cấp dịch vụ có thể là một cơ hội giúp em hiểu thêm về

những kiến thức đã học cũng như tích lũy thêm sự hiểu biết. Vì thế, sau quá trình thực

tập tại công ty và việc phân tích các phần hành kế toán: kế toán hàng cung cấp dịch vụ,

kế toán chi phí, kế toán thanh toán em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán cung cấp

dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sự

kiện Lamita” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.

Nội dung khoá luận gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh

doanh

Chương 2: Thực trạng kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

1

tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sự kiện Lamita

Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện kế toán cung cấp dich vụ

và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và sự kiện

Lamita

Em xin gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Đào Thanh Bình bởi sự hướng dẫn, định

hướng và những cấu hỏi gợi mở của thầy giúp em khắc phục nhiều thiếu sót và hoàn

thiện được khóa luận tốt nghiệp.

Dù rất cố gắng trong quá trình viết bài nhưng do kiến thức và kinh nghiệm thực

tế còn hạn chế nên khóa luận của em khó tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong

nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô để em nhận thức được những hạn chế của

bản thân và tiếp tục học hỏi những kiến thức mới.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ

1.1. Tổng quan về cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh

nghiệp dịch vụ

1.1.1. Khái niệm dịch vụ, cung cấp dịch vụ và phân loại dịch vụ

1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ, cung cấp dịch vụ

Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng không tách

rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy

định của pháp luật.

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác: Cung

cấp dịch vụ là việc thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc

nhiều kỳ kế toán

Theo thông tư 133/2016/TT-BTC: Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã

thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ

vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp

đồng xây dựng...

1.1.1.2. Phân loại dịch vụ

Có rất nhiều cách để phân chia các loại dịch vụ, nhưng theo quyết định số

27/2018/QĐ-TTg Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, có thể chia các loại dịch vụ theo

từng lĩnh vực. Một số lĩnh vực dịch vụ chủ yếu ở Việt Nam hiện nay là:

- Dịch vụ lưu trú và ăn uống

- Dịch vụ thông tin và truyền thông

- Dịch vụ hỗ trợ

- Dịch vụ giáo dục và đào tạo

- Dịch vụ liên quan đến bất động sản

1.1.2. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh

Các doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh đều quan tâm đến lợi nhuận. Kết

quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất

kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ

nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.

KQHĐKD của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

3

và lợi nhuận khác.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là kết quả từ những hoạt động tạo ra

doanh thu của doanh nghiệp như hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động

tài chính.

Lợi nhuận khác là kết quả từ những hoạt động khác (ngoài hoạt động bán hàng,

cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp) tạo ra doanh thu.

Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu

được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh

tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu

(Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu

của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ

đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.

1.1.3. Các chỉ tiêu xác định kết qủa kinh doanh

Các chỉ tiêu để xác định kết quả kinh doanh bao gồm doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt

động tài chính, chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh, thu nhập khác, chi phí

khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu phát sinh từ các giao dịch

và nghiệp vụ: Bán hàng hóa (bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc hàng hóa

doanh nghiệp mua vào và bán bất động sản đầu tư); Cung cấp dịch vụ (thực hiện công

việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp

dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh

thu hợp đồng xây dựng...).

Các khoản giảm trừ doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết

khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thanh toán. Các

khoản giảm trừ doanh thu phát sinh vào kỳ nào, ghi nhận và kỳ đó mà không truy cứu

nguồn gốc (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác).

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng

mua hàng với khối lượng lớn.

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai

quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

4

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người

mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Giá vốn hàng bán phản ánh tổng giá vốn

của hàng hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành phẩm đã bán, khối lượng dịch vụ đã cung

cấp, các chi phí được tính vào giá vốn sau khi trừ đi các khoản ghi giảm giá vốn hàng

bán trong kỳ báo cáo.

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp

thu được từ các hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kì kế toán.

DTHĐTC phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được

chia của doanh nghiệp. Gồm:

- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu

tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ;...

- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;

- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển

nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác;

- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;

- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại

tệ cuối kỳ; lãi do bán ngoại tệ;

- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.

Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến

hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh,

lỗ chuyển nhượng chứng khoản, chi phí giao dịch chứng khoán...; khoản lập và hoàn

nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị

khác, lỗ về chênh lệch tỷ giá... Cụ thể là:

- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;

- Chiết khấu thanh toán cho người mua;

- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; chi phí giao dịch bán chứng

khoán;

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

5

- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ các

khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; Lỗ bán ngoại tệ;

- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư

vào đơn vị khác;

- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác;

- Các khoản chi phí tài chính khác.

Chi phí quản lý kinh doanh phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao

gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán

sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế

phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi

phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí

bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận

chuyển, lương nhân viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ

cấp,...), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo

hiểm tai nạn lao động của nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu

hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại,

fax,...); chi phí bằng tiền khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của

doanh nghiệp. Chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý

hành chính và một số khoản khác mang tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí

quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm

các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công,

các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm

thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ

lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài;

khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,

bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách

hàng...)

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

6

Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh

nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động

kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm:

- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;

- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây

dựng tài sản đồng kiểm soát;

- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên

doanh, đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư khác;

- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được

giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB, BVMT phải nộp

nhưng sau đó được giảm);

- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;

- Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền

bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính

chất tương tự);

- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;

- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;

- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm,

dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);

- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho

doanh nghiệp;

- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại nhà sản xuất;

- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. (Thông tư 133/2016/TT-BTC).

Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất

kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Bao gồm:

- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý).

Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi

phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;

- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây

dựng tài sản đồng kiểm soát;

- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

7

- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);

- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty

liên doanh, liên kết và đầu tư khác;

- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính;

- Các khoản chi phí khác.

- Các khoản chi phí không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế

TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán

thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế

TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Chi phí thuế TNDN là tổng số thuế TNDN phải nộp tính trên lợi nhuận chịu

thuế của các doanh nghiệp trong kì tính thuế.

Chi phí huế TNDN hiện hành = Lợi nhuận chịu thuế * thuế suất thuế TNDN (20%)

1.1.4. Trình tự và phương pháp tính kết quả hoạt động kinh doanh

Để xác định được kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp phải xác định

được: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp về bán hàng và

cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận khác.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về bán hàng

và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính – Chi phí quản lý kinh

doanh

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

Sau khi xác định được các khoản mục này, doanh nghiệp sẽ xá định được:

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

+ Lợi nhuận khác

Sau khi trừ đi chi phí thuế TNDN, kết quả kinh doanh lãi/ lỗ của doanh nghiệp

sẽ được xác định:

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

8

Lợi nhuận sau thuế TNDN = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thiế

TNDN (con số này âm có nghĩa là doanh nghiệp lỗ, dương có nghĩa là doanh nghiệp

lãi)

1.1.5. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt

động kinh doanh

Để thực hiện tốt quá trình kinh doanh, đạt được lợi nhuận đã đặt ra, doanh

nghiệp phải quản lý tốt hoạt động cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh.

Qúa trình cung cấp dịch vụ liên quan đến từng khách hàng, nhà cung cấp, việc thanh

toán. Do đó, yêu cầu quản lý đối với hoạt động cung cấp dịch vụ cụ thể là:

- Người quản lý phải nắm bắt được thông tin về giá trị (gía cả) của từng dịch vụ

trong doanh nghiệp, thời hạn thanh toán.

- Quản lý được chi phí để hình thành nên dịch vụ (chi phí đầu vào) sự vận động

của từng loại sản phẩm dịch vụ về chất lượng và giá trị.

- Lập được các dự toán chi phí đầu vào (chi phí quản lý kinh doanh, chi phí

khác, chi phí hình thành nên dịch vụ).

- Sau khi xác định được kết quả kinh doanh lỗ/ lãi của doanh nghiệp (nếu lỗ thì

phải tìm ra được nguyên nhân), trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp định hướng, ra

quyết định cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tiếp theo, hoạt động quản lý, tiết kiệm

chi phí, tăng doanh thu.

- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức cung cấp

dịch vụ phù hợp và có các chính sách khuyến mãi nhằm không ngừng tăng doanh thu

bán hàng.

1.1.6. Nhiệm vụ đặt ra với phần hành kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả

kinh doanh

Để giúp nhà quản lý đưa ra được những quyết định đúng đắn, nhiệm vụ đặt ra

đối với phần hành kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh là cung

cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý. Thông tin kế toán kế toán giúp các nhà quản

trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh đã đề ra. Cụ

thể là:

- Bộ phận quản lý kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh

doanh phải biết rõ từng khoản doanh thu, nguyên nhân làm tăng giảm các doanh thu

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

9

đó, phân tích các yếu tố xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới doanh

thu cung cấp dịch vụ.

- Quản lý sự vận động của từng loại sản phẩm dịch vụ về chất lượng và giá trị.

- Quản lý và theo dõi từng hình thức cung cấp dịch vụ, từng khách hàng, tình

hình thanh toán của khách hàng.

- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các hình thức cung cấp

dịch vụ phù hợp và có các biện pháp nhằm không ngừng tăng doanh thu cung cấp dịch

vụ và giảm giá vốn hàng bán.

- Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt

động tài chính và chi phí khác phát sinh trong quá trình kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi

nhuận.

- Quản lý chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác định kết quả kinh doanh phản

ánh đúng thực trạng và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ,

kịp thời.

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các

khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại dịch vụ trong doanh nghiệp đồng

thời theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản phải thu của khách hàng đến hạn thanh toán

và sắp đến hạn thanh toán.

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả kinh doanh, giám sát tình hình thực

hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.

- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân

tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình xác định kết quả kinh doanh.

Thực hiện các nhiệm vụ cơ bản trên, thông tin của kế toán sẽ giúp cung cấp

thông tin nhà quản lý doanh nghiệp nắm vững được tình hình kinh doanh, sự biến

động của nó và có định hướng hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.

1.2. Nội dung kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết qủa kinh doanh trong

doanh nghiệp dịch vụ

1.2.1. Kế toán nghiệp vụ cung cấp dịch vụ

1.2.1.1. Kế toán doanh thu cung cấp dich vụ

Tài khoản sử dụng 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

10

 Nguyên tắc kế toán

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” được ban

hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính và

Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính thay thế cho Quyết

định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính:

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu

được.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp

với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các

khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,

chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh

thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được

trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất

hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh

nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự

về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh

thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác

không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường

hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận

về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh

thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi

điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao

dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch

vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần

công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của

giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:

Hồ Bảo Hà – Kế toán K60

11

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!